Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại tướng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 16:
Quân đội Liên Xô và Quân đội Nga trước kia có bậc '''Nguyên soái quân binh chủng''', tương đương với Đại tướng: Nguyên soái không quân (''маршал авиации''), Nguyên soái pháo binh (''маршал артиллерии''), Nguyên soái công binh (''маршал инженерных войск''), Nguyên soái bộ đội tăng thiết giáp (''маршал бронетанковых войск''), Nguyên soái bộ đội thông tin liên lạc (''маршал войск связи''). Các hàm này đã lần lượt bị bãi bỏ năm 1984 và năm 1993.
==Quân đội
[[Tập tin:Vietnam People's Army General.jpg|thumb|200x200px|Cấp hiệu cầu vai Đại tướng Quân đội Nhân dân Việt Nam]]
{{Chính|Đại tướng Quân đội
Quân hàm Đại tướng lần đầu tiên được quy định theo Sắc lệnh số 33 ngày [[22 tháng 3]] năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] ký, là quân hàm cao cấp nhất trong [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội Quốc gia Việt Nam]]. Trong Sắc lệnh này cũng quy định cấp hiệu Đại tướng gồm 3 ngôi sao vàng trên nền đỏ. Tuy nhiên, mãi đến năm 1948, mới có quân nhân đầu tiên thụ phong quân hàm này là Tổng tư lệnh [[Võ Nguyên Giáp]]. Ông đồng thời là người Việt có thời gian giữ quân hàm Đại tướng lâu nhất cho đến thời điểm này.
Ngày nay, quân hàm [[Đại tướng Quân đội nhân
Đại tướng là cấp bậc cao nhất của Quân đội
Các đại tướng của [[Quân đội
*[[Võ Nguyên Giáp]]
*[[Nguyễn Chí Thanh]]
Dòng 43:
*[[Lương Cường]]
==Công an
[[Tập tin:Cấp hiệu Đại tướng Công an.png|nhỏ|201x201px|Cấp hiệu cầu vai Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam]]
Đại tướng là cấp bậc cao nhất của Công an nhân dân Việt Nam và chỉ dành Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam.
Các đại tướng của [[Công an nhân
*[[Mai Chí Thọ]]
*[[Lê Hồng Anh]]
|