Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Độ cay của ớt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:Naga Jolokia Peppers.jpg|nhỏ|250px|phải|Ớt Ấn Độ ''[[Naga Jolokia]]'' (''naga morich'', ''bhut jolokia''), một trong những giống ớt cay nhất thế giới với mức độ 1.040.000 '''SHU'''.]]
'''Thang đo Scoville''' biểu thị mức độ cay của các loại [[ớt]] do một dược sỹ người Mỹ [[Wilbur Scoville]] đề xuất năm 1912 khi ông làm việc tại công ty Parke Davis ở [[Detroit]]. Mục đích của ông là xây dựng một phương pháp nhằm đo lường hàm lượng [[Capsaicin|capxaixin]], [[hợp chất hóa học]] tạo ra độ cay của ớt thông qua cơ quan cảm giác.
 
== Định nghĩa ==
Dòng 15:
! Loại ớt
|-
| style="background-color:#ef0000; color:#FFFFFF" align="right" | 855.000–1.041.427 || [[Bhut Jolokia|Naga Jolokia]] <ref>{{Chú thích web|url=http://www.frontalagritech.co.in/|tiêu đề=By commercial HPLC analysis in 2004}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.peppersbypost.biz/dorsetnaga/other_sightings.html|tiêu đề=High SC rating report for Jolokia acknowledged as sighted by Dorset Naga cultivar developer}}</ref><ref name="bosland">{{Chú thích web|url=http://www.nmsu.edu/~ucomm/Releases/2007/february/hottest_chile.htm|tiêu đề=NMSU is home to the world’s hottest chile pepper|ngày truy cập = ngày 21 tháng 2 năm 2007 |năm=2007|tác giả 1=Shaline L. Lopez|định dạng=html}}</ref><ref name="World'sHottestPepper">{{chú thích báo | last=AP | title=World's hottest chili pepper a mouthful for prof | date=ngày 23 tháng 2 năm 2007 | publisher=CNN| url=http://www.cnn.com/2007/US/02/23/hot.pepper.ap/index.html}}</ref>
|-
| style="background-color:#ff3000; color:#FFFFFF" align="right" | 350.000–577.000 || [[Red Savina pepper|Red Savina]] Habanero
Dòng 113:
 
{{sơ khai sinh học}}
{{Ót}}
{{Vị}}
[[Thể loại:Gia vị]]