Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng Khánh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 240:
* Cha: [[Nguyễn Phúc Hồng Cai]] (阮福洪侅), truy phong ''Thuần Nghị Kiên Thái Vương'' (純毅堅太王).
* Mẹ: [[Bùi Thị Thanh]] (裴氏清), truy phong ''Thuần Nghị Kiên Thái Vương Phi'' (純毅堅太王妃).
====Hậu Phi====
{| class="wikitable"
!width=18%|Phong hiệu
!width=10%|Tên
!width=10%|Sinh-mất
!Ghi chú
|-
|colspan=7 align="center"|
'''Hoàng hậu'''
|-
|[[Nguyễn Hữu Thị Nhàn|Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu]] (輔天純皇后)
|[[Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu|Nguyễn Hữu Thị Nhàn]]
|[[22 tháng 12]] năm [[1870]] - [[9 tháng 11]] năm [[1935]]
|Bà tự là ''Học Khương'' (學姜). Con gái thứ hai của Vĩnh Lai Quận công, Cơ Mật viện Đại thần [[Nguyễn Hữu Độ]]. Để đền đáp công lao của [[Nguyễn Hữu Độ]] khi giúp mình lên ngôi, Đồng Khánh đã cưới con gái ông làm vợ chính thức, phong Hoàng quý phi đứng đầu hậu cung.
Năm [[1916]], Khải Định tôn bà làm [[Nguyễn Hữu Thị Nhàn|Khôn Nguyên Hoàng thái hậu]] sử còn gọi là Đức Thánh Cung (德聖宮)
|-
|[[Dương Thị Thục|Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu]] (佑天純皇后)
|[[Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu|Dương Thị Thục]]
|[[18 tháng 4]] năm [[1868]] - [[17 tháng 9]] năm [[1944]]
|Người [[Phú Lộc|huyện Phúc Lộc]], [[Thừa Thiên|tỉnh Thừa Thiên]], con gái Phú Lộc Quận công [[Dương Quang Hướng]]. Bà sinh cho [[Đồng Khánh]], Hoàng trưởng tử Bửu Đảo, tức vua [[Khải Định]].
Năm 1916 Khải Định tấn tôn bà làm [[Hoàng Thái Phi]]. Ngày 16 tháng 1 năm 1924 lại tôn làm [[Dương Thị Thục|Khôn Nghi Hoàng thái hậu]] sử còn gọi là Đức Tiên Cung (德仙宮).
|-
|colspan=7 align="center"|'''Phi'''
|-
|[[Nhất giai Nghĩa Phi]] (一階義妃)
|Nguyễn thị
|? - năm [[1885]]
|Là nguyên phối phu nhân của [[Đồng Khánh]] khi ông còn là Kiên Giang Quận công. Mất 1 năm trước khi Đồng Khánh đăng.
Sau khi đăng cơ ông truy tặng bà làm Nghĩa Tần (義嬪). Khải Định đăng cơ, truy phong [[Nhất giai Nghĩa Phi]] (一階義妃)
|-
|[[Trần Đăng Thị Đồng|Nhị giai Quan Phi]] (二階觀妃)
|[[Nhị giai Quan Phi|Trần Đăng Thị Đồng]]
|
|Bà là người vợ thứ hai chỉ sau Nghĩa Phi Nguyễn thị. Do nói năng thô tục mạo phạm [[Hoàng Quý Phi Nguyễn Hữu Thọ Nhàn]] từng nhiều lần răn dạy không chịu sửa đổi nên giáng làm Tùy Tần (隨嬪). Năm 1916 Khải Định đăng cơ, phục vị [[Nhị giai Quan Phi]], sau khi mất bà được ban thụy hiệu Ý Thuận (懿順)
|-
|colspan=7 align="center"|'''Tần'''
|-
|[[Dụ Tần]] (裕嬪)
|Trần Văn thị
|
|
|-
|colspan=7 align="center"|'''Lục chức'''
|-
|Tiệp dư
|Hồ Thị Quy
|
|
|-
|Tiệp dư
|Trần Thị Chánh
|
|
|-
|Tiệp dư
|Phan Thị Ân
|
|
|-
|Tiệp dư
|Đoàn Thị Nữ
|
|
|-
|Tiệp dư
|Mai Văn thị
|
|
|-
|Quý nhân
|Nguyễn Văn thị
|
|
|-
|Mỹ nhân
|Phan Văn thị
|
|Nguyên là Giai Phi (佳妃), được ban quyền nhiếp quản [[Lục viện]] bên cạnh Hoàng Quý Phi Nguyễn Hữu thị. Sau bị giáng làm Mỹ nhân.
|-
|Mỹ nhân
|Hồ Văn thị
|
|Nguyên là Chính Tần (政嬪), do không chăm lo việc công chơi bời lêu lỏng, bị giáng làm Mỹ nhân.
|-
|Mỹ nhân
|Vũ Thị Mai
|
|
|-
|Tài nhân
|Nguyễn Văn thị
|
|Nguyên là Nghi Tần (宜嬪), tính tình thô bạo, tham lam đố kỵ hãm hại nhiều phi tần khác, nên bị giáng làm Tài nhân.
|-
|Tài nhân
|Mai Thị Tự
|
|
|-
|Thứ Phi Bá Hiệp
|
|
|Không rõ sinh mất, có thể là cùng một người với bà [[Nhất giai Nghĩa Phi]] Nguyễn thị.
|-
|Cung nhân
|Trịnh Văn thị
|
|Nguyên là Tài nhân, tính tình khinh nhờn nên giáng làm Cung nhân.
|-
|Cung nhân
|Nguyễn Hữu thị
|
|Nguyên là Tài nhân, tính tình khinh nhờn nên giáng làm Cung nhân.
|-
|Cung nhân
|Bách Hợp
|
|Bị Nghi Tần dùng thuốc độc hại chết.
|-
|Cung nhân
|Ngô Thị Lan
|
|
|-
|Cung nhân
|Nguyễn Văn thị
|
|
|-
|Cung nhân
|Nguyễn Thị Điển
|
|Trộm áo ngự nên bị xử tội giảo.
|}
===Hậu duệ===
Theo Đại Nam thực lục và Nguyễn Phước Tộc thế phả, vua Đồng Khánh có sáu người con trai, 3 người con gái. Tuy nhiên quyển Hoàng tộc lược biên của dòng họ Nguyễn chép rằng ông có 6 trai, 6 gái, song không kể rõ tên của các công chúa<ref>Tôn Thất Cổn, sách đã dẫn, trang 28</ref>
# [[Khải Định|Nguyễn Phúc Bửu Đảo]] (阮福寶嶹), tức '''Khải Định hoàng đế''' ([[8 tháng 10]] năm [[1885]] - [[6 tháng 11]] năm [[1925]]), mẹ là Hựu Thiên Thuần hoàng hậu.
# An Hóa Quận vương [[Nguyễn Phúc Bửu Tung]] (安化郡王阮福寶𡾼) ([[1 tháng 3]] năm [[1886]] - [[23 tháng 1]] năm [[1900]]), mẹ là Quan phi.
|