Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng Khánh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 240:
* Cha: [[Nguyễn Phúc Hồng Cai]] (阮福洪侅), truy phong ''Thuần Nghị Kiên Thái Vương'' (純毅堅太王).
* Mẹ: [[Bùi Thị Thanh]] (裴氏清), truy phong ''Thuần Nghị Kiên Thái Vương Phi'' (純毅堅太王妃).
* Chánh cung:
# Nghĩa phi Nguyễn thị (? - [[1885]]). Nguyên phối phu nhân, con gái [[Nguyễn Diệm]]. Năm [[1886]], truy tặng là Nghĩa tần. Năm [[1919]], [[Khải Định]] phong tặng Nhất giai Nghĩa phi.
# Hoàng quý phi [[Nguyễn Hữu Thị Nhàn]], tức '''Phụ Thiên Thuần hoàng hậu''' (輔天純皇后; [[22 tháng 12]] năm [[1870]] - [[9 tháng 11]] năm [[1935]]), tự ''Học Khương'' (學姜); trong sử còn gọi là '''Đức Thánh Cung''' (德聖宮). Con gái thứ hai của Vĩnh Lai Quận công, Cơ Mật viện Đại thần [[Nguyễn Hữu Độ]]. Để đền đáp công lao của [[Nguyễn Hữu Độ]] khi giúp mình lên ngôi, Đồng Khánh đã cưới con gái ông làm vợ chính thức, phong Hoàng quý phi đứng đầu hậu cung. Năm [[1916]], Khải Định tôn bà làm Khôn Nguyên Hoàng thái hậu<ref>Đồng Khánh Khải Định chính yếu, trang 229</ref>.
*Thứ phi
# Tiệp dư [[Dương Thị Thục]], tức '''Hựu Thiên Thuần hoàng hậu''' (佑天純皇后; [[18 tháng 4]] năm [[1868]] - [[17 tháng 9]] năm [[1944]]), quê ở huyện [[Phú Lộc]], tỉnh [[Thừa Thiên]], con gái của Phú Lộc Quận công [[Dương Quang Hướng]]; trong sử còn gọi bà là '''Đức Tiên Cung''' (德仙宮). Dưới thời Đồng Khánh giữ chức Tiệp dư và hạ sinh được Hoàng trưởng tử, tức vua [[Khải Định]]. Năm [[1916]], Khải Định tấn tôn làm Hoàng thái phi, ngày [[16 tháng 1]] năm [[1924]] lại tôn làm Khôn Nghi Hoàng thái hậu<ref name="Nguyễn Phúc Tộc thế phả, trang 378"/>.
# Giai phi Phan Văn thị (佳妃潘文氏), được ban quyền nhiếp quản lục viện bên cạnh Hoàng quý phi Nguyễn Hữu thị. Sau bị giáng làm Mỹ nhân.
# Quan phi [[Trần Đăng Thị Đồng]]<ref name=":0">theo ''Nguyễn Phúc tộc Thế phả'' (Nhà xuất bản Thuận Hóa - Huế, 1995)</ref>. Bà là người vợ thứ hai của Đồng Khánh chỉ sau Nhất giai Nghĩa phi Nguyễn thị, sinh được Hoàng nhị tử là Bửu Tung. Do nói năng thô tục, mạo phạm Hoàng Quý phi, từng bị răn dạy mà không chịu sửa đổi, bị giáng làm ''Tùy tần''. Năm [[1919]], [[Khải Định]] phục vị cho bà là Nhị giai Quan phi<ref>Đồng Khánh Khải Định chính yếu, trang 304</ref>. Sau khi qua đời, ban tặng thụy hiệu là Ý Thuận.
# Chính tần Hồ Văn thị (正嫔胡文氏), không chăm lo việc công, chơi bời lêu lỏng, bị giáng làm Mỹ nhân.
# Nghi tần Nguyễn Văn thị (宜嫔阮文氏), tính tình thô bạo, tham lam đố kị, hãm hại nhiều phi tần khác, bị giáng làm Tài nhân.
# Dụ tần Trần Văn thị (裕嫔陈文氏).
# Tiệp dư Hồ Thị Quy<ref name=":0" />, sinh được 2 người con gái.
# Tiệp dư Trần Thị Chánh.
# Tiệp dư Phan Thị Ân.
# Tiệp dư Đoàn Thị Nữ.
# Tiệp dư Mai Văn thị.
# Quý nhân Nguyễn Văn thị.
# Mỹ nhân Vũ Thị Mai.
# Tài nhân Mai Thị Tự.
# Tài nhân Trịnh Văn thị, tính tình khinh nhờn, bị giáng làm cung nhân.
# Tài nhân Nguyễn Hữu thị, tính tình khinh nhờn, bị giáng làm cung nhân.
# Thứ phi Bá Hiệp, không rõ sinh mất<ref>Nguyễn Phước Tộc thế phả, trang 379</ref>, có thể bà với Nhất giai Nghĩa phi Nguyễn thị là một người.
# Cung nhân Bách Hợp (宫人百合), bị Nghi tần dùng thuốc độc hại chết.
# Cung nhân Ngô Thị Lan.
# Cung nhân Nguyễn Văn thị.
# Cung nhân [[Nguyễn Thị Điển]], vì trộm áo ngự mà bị xử tội giảo.
 
====Hậu Phi====
* Hậu duệ: Theo Đại Nam thực lục và Nguyễn Phước Tộc thế phả, vua Đồng Khánh có sáu người con trai, 3 người con gái. Tuy nhiên quyển Hoàng tộc lược biên của dòng họ Nguyễn chép rằng ông có 6 trai, 6 gái, song không kể rõ tên của các công chúa<ref>Tôn Thất Cổn, sách đã dẫn, trang 28</ref>
{| class="wikitable"
!width=18%|Phong hiệu
!width=10%|Tên
!width=10%|Sinh-mất
!Ghi chú
|-
|colspan=7 align="center"|
'''Hoàng hậu'''
|-
|[[Nguyễn Hữu Thị Nhàn|Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu]] (輔天純皇后)
|[[Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu|Nguyễn Hữu Thị Nhàn]]
|[[22 tháng 12]] năm [[1870]] - [[9 tháng 11]] năm [[1935]]
|Bà tự là ''Học Khương'' (學姜). Con gái thứ hai của Vĩnh Lai Quận công, Cơ Mật viện Đại thần [[Nguyễn Hữu Độ]]. Để đền đáp công lao của [[Nguyễn Hữu Độ]] khi giúp mình lên ngôi, Đồng Khánh đã cưới con gái ông làm vợ chính thức, phong Hoàng quý phi đứng đầu hậu cung.
Năm [[1916]], Khải Định tôn bà làm [[Nguyễn Hữu Thị Nhàn|Khôn Nguyên Hoàng thái hậu]] sử còn gọi là Đức Thánh Cung (德聖宮)
|-
|[[Dương Thị Thục|Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu]] (佑天純皇后)
|[[Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu|Dương Thị Thục]]
|[[18 tháng 4]] năm [[1868]] - [[17 tháng 9]] năm [[1944]]
|Người [[Phú Lộc|huyện Phúc Lộc]], [[Thừa Thiên|tỉnh Thừa Thiên]], con gái Phú Lộc Quận công [[Dương Quang Hướng]]. Bà sinh cho [[Đồng Khánh]], Hoàng trưởng tử Bửu Đảo, tức vua [[Khải Định]].
Năm 1916 Khải Định tấn tôn bà làm [[Hoàng Thái Phi]]. Ngày 16 tháng 1 năm 1924 lại tôn làm [[Dương Thị Thục|Khôn Nghi Hoàng thái hậu]] sử còn gọi là Đức Tiên Cung (德仙宮).
|-
|colspan=7 align="center"|'''Phi'''
|-
|[[Nhất giai Nghĩa Phi]] (一階義妃)
|Nguyễn thị
|? - năm [[1885]]
|Là nguyên phối phu nhân của [[Đồng Khánh]] khi ông còn là Kiên Giang Quận công. Mất 1 năm trước khi Đồng Khánh đăng.
Sau khi đăng cơ ông truy tặng bà làm Nghĩa Tần (義嬪). Khải Định đăng cơ, truy phong [[Nhất giai Nghĩa Phi]] (一階義妃)
|-
|[[Trần Đăng Thị Đồng|Nhị giai Quan Phi]] (二階觀妃)
|[[Nhị giai Quan Phi|Trần Đăng Thị Đồng]]
|
|Bà là người vợ thứ hai chỉ sau Nghĩa Phi Nguyễn thị. Do nói năng thô tục mạo phạm [[Hoàng Quý Phi Nguyễn Hữu Thọ Nhàn]] từng nhiều lần răn dạy không chịu sửa đổi nên giáng làm Tùy Tần (隨嬪). Năm 1916 Khải Định đăng cơ, phục vị [[Nhị giai Quan Phi]], sau khi mất bà được ban thụy hiệu Ý Thuận (懿順)
|-
|colspan=7 align="center"|'''Tần'''
|-
|[[Dụ Tần]] (裕嬪)
|Trần Văn thị
|
|
|-
|colspan=7 align="center"|'''Lục chức'''
|-
|Tiệp dư
|Hồ Thị Quy
|
|
|-
|Tiệp dư
|Trần Thị Chánh
|
|
|-
|Tiệp dư
|Phan Thị Ân
|
|
|-
|Tiệp dư
|Đoàn Thị Nữ
|
|
|-
|Tiệp dư
|Mai Văn thị
|
|
|-
|Quý nhân
|Nguyễn Văn thị
|
|
|-
|Mỹ nhân
|Phan Văn thị
|
|Nguyên là Giai Phi (佳妃), được ban quyền nhiếp quản [[Lục viện]] bên cạnh Hoàng Quý Phi Nguyễn Hữu thị. Sau bị giáng làm Mỹ nhân.
|-
|Mỹ nhân
|Hồ Văn thị
|
|Nguyên là Chính Tần (政嬪), do không chăm lo việc công chơi bời lêu lỏng, bị giáng làm Mỹ nhân.
|-
|Mỹ nhân
|Vũ Thị Mai
|
|
|-
|Tài nhân
|Nguyễn Văn thị
|
|Nguyên là Nghi Tần (宜嬪), tính tình thô bạo, tham lam đố kỵ hãm hại nhiều phi tần khác, nên bị giáng làm Tài nhân.
|-
|Tài nhân
|Mai Thị Tự
|
|
|-
|Thứ Phi Bá Hiệp
|
|
|Không rõ sinh mất, có thể là cùng một người với bà [[Nhất giai Nghĩa Phi]] Nguyễn thị.
|-
|Cung nhân
|Trịnh Văn thị
|
|Nguyên là Tài nhân, tính tình khinh nhờn nên giáng làm Cung nhân.
|-
|Cung nhân
|Nguyễn Hữu thị
|
|Nguyên là Tài nhân, tính tình khinh nhờn nên giáng làm Cung nhân.
|-
|Cung nhân
|Bách Hợp
|
|Bị Nghi Tần dùng thuốc độc hại chết.
|-
|Cung nhân
|Ngô Thị Lan
|
|
|-
|Cung nhân
|Nguyễn Văn thị
|
|
|-
|Cung nhân
|Nguyễn Thị Điển
|
|Trộm áo ngự nên bị xử tội giảo.
|}
 
===Hậu duệ===
Theo Đại Nam thực lục và Nguyễn Phước Tộc thế phả, vua Đồng Khánh có sáu người con trai, 3 người con gái. Tuy nhiên quyển Hoàng tộc lược biên của dòng họ Nguyễn chép rằng ông có 6 trai, 6 gái, song không kể rõ tên của các công chúa<ref>Tôn Thất Cổn, sách đã dẫn, trang 28</ref>
# [[Khải Định|Nguyễn Phúc Bửu Đảo]] (阮福寶嶹), tức '''Khải Định hoàng đế''' ([[8 tháng 10]] năm [[1885]] - [[6 tháng 11]] năm [[1925]]), mẹ là Hựu Thiên Thuần hoàng hậu.
# An Hóa Quận vương [[Nguyễn Phúc Bửu Tung]] (安化郡王阮福寶𡾼) ([[1 tháng 3]] năm [[1886]] - [[23 tháng 1]] năm [[1900]]), mẹ là Quan phi.