Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đặng Tính”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dinhtuydzao (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dinhtuydzao (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
{{dnb}}
{{Wikify}}
Cố Đại tá '''Đặng Tính''' tên thật '''Đặng Văn Ti''' ([[1920]]-[[1973]]), Liệt sĩ, nguyên Chính ủy Quân chủng Phòng không - Không quân (1963-1969) Kiêm Tư lệnh (1967-1969); nguyên Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương năm 1946, Đại biểu Quốc hội Việt Nam các khóa III, IV.
Đại Tá
Đặng Tính
(tên thật Đặng Văn Ti
1920 - 1973
Liệt sĩ, nguyên Chính uỷ Quân chủng Phòng không - Không quân (1963 - 69) Kiêm tư lệnh (1967 - 69).
 
2 Huân chương Quân công...
 
Đại tá ([[1958]]).
 
Ông quê ở xã Cự Khê, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Tham gia cách mạng từ 1944 trong tổ chức thanh niên cứu quốc. Ông là một trong những người sáng lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam (1945). Tham gia khởi nghĩa giành chính quyền tỉnh Bắc Giang.
 
Trong Kháng chiến chống Pháp, đã kinh qua nhiều chức vụ lãnh đạo và chỉ huy: bí thư Tỉnh uỷ Hải Dương (1946); chính uỷ Mặt trận đường số 5 (Hà Nội - Hải Phòng, (1950 - 511951); chính uỷ Liên khu III rồi tư lệnh khu Tả Ngạn Sông Hồng (1951 -1953). Đại tá Quân đội năm 531958.
 
Ông là cục trưởng Cục Dân quân và sau đó là cục trưởng Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu. Năm 1955 - 62, cục trưởng Cục Không quân (tiền thân Bộ Tư lệnh Không quân); năm 1971 - 73, chính uỷ binh đoàn Trường Sơn, hi sinh tháng 4.1973 trong lần kiểm tra cuối cùng trước khi ra Bắc nhận chức vụ Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần. Nếu không hy sinh, năm 1974 ông sẽ là một trong 3 người được phong vượt cấp từ Đại tá lên Trung tướng. Ông là Đại biểu Quốc hội các khoá III, IV.
 
2 Huân chương Quân công...
 
[[Thể loại:Sinh 1920]]