Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Pq (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Pq (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox Person
{{otheruses|Viking (định hướng)‎}}
|name = George Frideric Handel
[[Tập tin:Wikingerschiff Oslo.jpg|nhỏ|phải|250px|Một chiếc thuyền của người Viking tại bảo tàng [[Oslo]], [[Na Uy]]]]
|image = Georg Friedrich Händel.jpg
[[Tập tin:Wikinger.jpg|nhỏ|phải|200px|Thuỷ thủ Đan Mạch, tranh vẽ giữa thế kỷ XII]]
|caption =
Người '''Viking''' dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc ở [[Bắc Âu]] vào [[thời đại đồ đá muộn]], trên bán đảo [[Scandinavia]], vùng [[Đan Mạch]], [[Na Uy]], [[Thuỵ Điển]] và [[Phần Lan]] ngày nay. Người ta thường nói tới các người Viking như các chiến binh lưu động trên các chiến thuyền hoặc những kẻ cướp biển, nhưng họ cũng là các nông dân và các nhà buôn giỏi. Đặc biệt họ đi biển rất giỏi, những tay cướp biển người Viking giương buồm đi khắp [[châu Âu]] và Bắc [[Đại Tây Dương]] trên những chiếc thuyền dài, đánh phá cướp bóc, xâm chiếm phần lớn các vùng đất trù phú tại châu Âu, rồi định cư tại những vùng đất chiếm được. Thời đại Viking bắt đầu khoảng cuối [[thế kỷ thứ 8]] và kéo dài đến giữa[[thế kỷ 11]].
|birth_date = [[23 tháng 2]] [[1685]]
|birth_place = [[Halle (Saale)]], [[Brandenburg]], [[Phổ]]
|death_date = {{Birth date and age|1759|4|14}}
|death_place = [[Luân Đôn]], [[Anh Quốc]]
|occupation = nhạc công, soạn nhạc hòa tấu, viết nhạc kịch
|religion = [[Kháng Cách]]
|spouse =
|parents = Georg và Dorothea Händel
|children =
|signature =
}}
 
'''George Frideric Handel''' ([[23 tháng 2]] năm [[1685]] - [[14 tháng 4]] năm [[1759]]) là nhà soạn nhạc [[người Đức]] thuộc dòng nhạc Baroque (thể loại nhạc cổ điển rất phổ biến tại Âu châu từ năm 1600 đến 1750), nổi tiếng với các tác phẩm về [[opera]], [[oratorio]] và [[concerto grosso]]. Handel chào đời tại Halle/Saale với tên '''Georg Friedrich Händel''' ({{IPA2|ˈhɛndəl}}). Tuy vậy, phần lớn thời thanh niên của Handel trải qua ở Anh và ông trở thành thần dân của vua Anh vào ngày [[22 tháng 1]] năm [[1747]]. Nhạc phẩm nổi tiếng nhất của Handel là [[Messiah]], gợi cảm hứng từ các ký thuật trong [[Kinh Thánh]]; ''Water Music'' và ''Music for the Royal Fireworks''. Về kỹ thuật, Handel chịu ảnh hưởng sâu đậm từ các nhà soạn nhạc Baroque Ý, và nhà soạn nhạc Anh Henry Purcell. Mặt khác, âm nhạc của Handel thủ giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp sáng tác của các nhà soạn nhạc nổi tiếng thuộc thế hệ sau như [[Haydn]], [[Mozart]] và [[Beethoven]].
Một trong những cuộc thám hiểm quân sự đầu tiền của người Viking, được ghi lại trong sử sách của [[người Anglo-Saxon]], là cuộc đánh chiếm [[đảo Portland]], gần quận [[Dorset]] của [[Anh]], vào năm [[787]]. Sau đó tháng 6 năm [[793]] họ lại tấn công tu viện trên [[đảo Lindisfarne]] (còn gọi là ''Holy Island'') phía đông nước Anh. Trong 200 năm tiếp theo, lịch sử châu Âu đã tràn ngập những ghi chép về hải tặc Viking và những cuộc cướp phá của họ.
== Tiểu sử ==
Năm [[1685]], Handel chào đời ở Halle thuộc lãnh địa Công tước Magdeburg (tỉnh Brandenburg- Phổ), là con của Georg và Dorothea (nhũ danh Taust) Händel, cùng năm sinh với [[Johann Sebastian Bach]] và [[Domenico Scarlatti]]. Từ khi còn bé, Händel đã thể hiện mình là một tài năng âm nhạc; khi lên bảy, cậu đã là một nhạc công điêu luyện với đàn [[harpsichord]] và [[phong cầm]], đến chín tuổi cậu bắt đầu soạn nhạc. Tuy nhiên, thân phụ của Handel, một công dân nổi tiếng ở Halle và là một phẫu thuật viên, phục vụ trong triều đình [[Saxony]] và Brandenburg, bất đồng với ước nguyện của con trai muốn theo đuổi sự nghiệp [[âm nhạc]], và muốn cậu theo học [[luật]]. Ngược lại, mẹ cậu, Dorothea, khuyến khích cậu nuôi dưỡng những hoài bão âm nhạc.
 
Nhờ đó, cậu bé Handel được phép học đàn và sáng tác với Friedrich Wilhelm Zachau, một nghệ sĩ phong cầm ở Liebfrauenkirche, Halle. Một món quà cho sinh nhật lần thứ bảy của cậu từ một người cô, Anne, là một cây đàn spinet nhỏ bé, được đặt trong căn phòng áp mái để Handel có thể sử dụng khi cậu muốn tránh mặt cha.
Người Viking đã xâm chiếm và thiết lập thuộc đia tại nhiều vùng đất. Họ đã từng xâm lăng vương quốc của người Anglo-Saxon và chiếm đóng phần lớn miền tây và bắc của Anh và toàn bộ Ireland, để lại nhiều ảnh hưởng tại các vùng duyên hải của [[Ireland]] và [[Scotland]]. Họ cũng đã xâm chiếm các quốc gia trên [[bán đảo Iberia]], [[Pháp]], vùng [[Baltic]] và [[Nga]]. Họ cũng đã thiết lập được thuộc địa các quần đảo bắc như [[Greenland]], [[Iceland]], [[Quần đảo Faroe]].
[[Tập tin:Handel as a Boy.jpg|trái|nhỏ|150px|Handel thời niên thiếu.]]
Năm [[1702]], chiều ý cha, Handel đến học luật tại [[Đại học Halle]], nhưng ngay trong năm sau, khi thân phụ qua đời, cậu liền bỏ ngành luật để theo học âm nhạc, và trở thành người đàn phong cầm cho Đại Giáo đường Kháng Cách ở Halle. Năm [[1704]], Handel đến sống tại [[Hamburg]], nhận đàn [[violon]] và hapsichord cho dàn nhạc của nhà hát opera. Đây cũng là cơ hội để cậu gặp gỡ Johann Mattheson, Christoph Graupner và Reinhard Keiser. Hai vở opera đầu tiên của Handel, ''Almira'' và ''Nero'', hoàn thành năm [[1705]]; còn hai vở opera khác, ''Daphne'' và ''Florindo'', viết xong năm [[1708]].
 
Năm [[1706]], Handel đến [[Ý]] theo lời mời của [[Gian Gastone de’ Medici]], và gặp anh của Medici là Ferdinando, cũng là một nhạc sĩ. Khi ấy do nhạc opera bị cấm đoán theo lệnh của [[giáo hoàng]], Handel quay sang sáng tác nhạc thánh; và ''Dixit Dominus'' nổi tiếng ra đời trong thời gian này (1707). Handel cũng viết nhiều bản cantata mang âm hưởng ''opera'' cho các buổi họp mặt trong lâu đài của Hồng y Pietro Ottoboni. Handel viết hai vở opera ''Rodrigo'' năm 1707 tại [[Florence]], và ''Agrippina'' tại [[Venice]] năm [[1709]]. ''Agrippina'', được trình diễn 27 lần, thể hiện sự chín muồi của tài năng âm nhạc Handel, cũng như khẳng định tên tuổi của ông trong giới soạn nhạc opera. Hai oratorio, ''La Resurrezione'' và ''Il Trionfo del Tempo'', hoàn thành năm [[1709]] và năm [[1710]] đều tại [[La Mã]].
Các công trình nghiên cứu khảo cổ còn cho thấy người Viking tới [[châu Mỹ]] trước nhà thám hiểm [[Christopher Columbus]] những 500 năm và đã lập những làng nhỏ dọc theo bờ biển Bắc Đại Tây Dương – một di tích của họ còn được bảo tồn tại [[L'Anse aux Meadows]], thuộc tỉnh bang [[Newfoundland và Labrador]] của [[Canada]].
Năm 1710, Handel được George, Vương hầu Hanover, mời về chỉ huy dàn nhạc tại đây. Sau này George trở thành Vua [[George I của Anh]]. Năm 1710, Handel đến Luân Đôn và sống ở đó cho đến năm 1712, [[Anne của Anh|Nữ hoàng Anne]] ban cho ông khoản tiền 200 [[bảng Anh]] mỗi năm. Trong những năm ở [[Luân Đôn]], một trong những người bảo trợ quan trọng nhất của Handel là nhà quý tộc trẻ tuổi và giàu có Richard Boyle, Bá tước Burlington, một trong những người đầu tiên yêu thích âm nhạc của Handel. Ông vui hưởng những ngày hạnh phúc ở đây, và sáng tác một vài tuyệt phẩm âm nhạc cho bá tước.
 
Năm [[1723]], Handel dời đến ngôi nhà mới xây dựng ở số 25 Đường Brook, Luân Đôn, và sống ở ngôi nhà thuê này cho đến khi từ trần năm [[1759]]. Những sáng tác nổi tiếng của Handel - ''Messiah, Zadok the Priest'', và ''Music for the Royal Fireworks'' – ra đời tại đây. Ngôi nhà trở thành [[Bảo tàng Nhà Handel]], mở cửa cho công chúng vào những dịp trình diễn nhạc Baroque.
== Từ nguyên ==
Từ ''viking'' xuất hiện lâu đời nhất, là ở trong bài thơ tiếng Anglo-Saxon cổ [[Widsith]] khoảng thế kỷ thứ 6 hoặc thứ 7{{cần dẫn chứng}}. Ngoài ra, từ này cũng thấy trên tấm bia đá khắc bằng chữ [[rune]], trên đó có khắc tên một người và hành vi của người đó khi còn sống. Nguồn gốc của từ này khá mù mờ, xuất xứ từ chữ ''vikingr'' trong tiếng Bắc Âu cổ (tiếng Anh cổ là ''wicing'', [[tiếng Frisk]] cổ là ''wiking''). Có thể từ này cùng ngữ tộc với từ ''vik'' hoặc ''vig'', với nghĩa là "người cùng với thuyền tới vũng biển nhỏ" hoặc "người từ Viken" (vùng vịnh [[Oslo]], [[Na Uy]] (theo từ điển tiếng Đan Mạch hiện đại, ấn bản lần 9, năm 1977). Từ ''viking'' cũng chỉ một hành động, ví dụ ''lå i viking'' là chiến binh đi viễn chinh bằng tàu. Trong [[Egil Skallagrimssons saga]] (truyện truyền kỳ về Egil Skallagrimsson 910-94) do tác giả vô danh viết khoảng năm 1230, có đoạn : "''... og Harald, som lå i viking og sjælden var hjem''" (... và Harald đi viễn chinh bằng tàu và ít khi ở nhà). Theo nhà văn kiêm sử gia Đan Mạch gốc Na Uy [[Ludvig Holberg]] thì từ ''Viking'' đồng nghĩa với kẻ cướp biển, còn theo nữ giáo sư kiêm sử gia Đan Mạch [[Else Roesdahl]] thì từ ''Viking'' trong ngôn ngữ Bắc Âu cổ nhánh phía tây, có nghĩa đại loại như "chiến binh trên biển, kẻ cướp biển, người đi biển v.v."
 
Năm [[1726]], Handel cho ra mắt vở opera Scipio, năm sau ông trở thành thần dân nước Anh.
Từ ''viking'' không nói về mọi dân tộc Bắc Âu, nhưng chỉ nói về các người đi buôn, đi cướp biển, làm lính đánh thuê v.v. Thời đó, từ ''viking'' cũng không có nghĩa như chúng ta dùng ngày nay.
 
Năm [[1727]], Handel được yêu cầu viết bốn bài ca cho lễ đăng quang của [[George II của Anh|Vua George II]]. Một trong những ca khúc này là ''Zadok the Priest'', luôn được trình diễn tại tất cả lễ đăng quang ở nước Anh từ đó. Handel nhận làm giám đốc Nhạc viện Hoàng gia từ năm [[1720]]-[[1728]], và là cộng sự với J.J. Heidegger trong công tác quản lý Nhà hát Nhà vua từ năm [[1729]]-[[1734]]. Handel cũng là người cộng tác lâu dài với Nhà hát Opera Hoàng gia tọa lạc tại Covent Garden. Đây cũng là nơi ra mắt nhiều vở opera mượn bối cảnh nước Ý của Handel.
Các [[người Frank]] gọi họ là ''Normands'' (các người miền bắc), [[người Slav]] gọi họ là ''Rus'' hay ''Varyag'', [[người Ả Rập]] gọi họ là ''Madjus'', [[người Ireland]] gọi họ là "các người theo tà giáo" hay đơn giản là "người ngoại quốc" (''gaills'').
[[Tập tin:London Handel House.jpg|nhỏ|phải|Nhà Handel, 25 Đường Brook, London.]]
Tháng 4 năm [[1737]], có lẽ do đột quỵ, tay phải của Handel bị liệt nên ông phải tạm dừng các cuộc trình diễn. Đồng thời, ông cũng bị suy giảm thị lực. Handel đến [[Aix-la-Chapelle]] để tắm nước nóng và trình diễn organ.
 
Sau khi sức khỏe được phục hồi, Handel tập trung soạn các bản [[oratoria]] (nhạc Kinh Thánh) thay vì viết nhạc opera. Messiah ra mắt ngày [[13 tháng 4]] năm [[1742]] tại New Musick Hall trên Đường Fishamble, Thành phố [[Dublin]]. Ca đoàn toàn giọng ca nam gồm có 26 thiếu niên và năm người lớn đến từ các ca đoàn của hai đại giáo đường St Patrick và Christ Church. Năm [[1749]], Handel hoàn tất ''Music for the Royal Fireworks'', có 12 000 người đến nghe. Hôm sau có ba người chết, trong đó có một nghệ sĩ kèn [[trumpet]].
== Nguồn gốc xã hội ==
Những người Viking chỉ là một thành phần trong dân số các nước [[Bắc Âu]] thời đó. Theo tục lệ thì chỉ người con trưởng được thừa kế gia tài, và dường như các người con thứ phải đi nơi khác kiếm ăn. Hơn nữa việc gia tăng dân số khiến cho ruộng đất và việc làm càng ngày càng không đủ cho mọi người, nên cũng góp phần thúc đẩy các người khác phải đi ra nước ngoài. Sự thành công của các chuyến đi cướp bóc ban đầu đã khiến cho các tù trưởng ham lợi và họ đã tổ chức các chuyến hải hành cướp phá lớn hơn. Sau đó là việc thu phục nô lệ và chiếm thuộc địa.
 
Năm [[1750]], Handel tổ chức một buổi trình diễn ''Messiah'' gây quỹ cho Foundling Hospital (một cơ sở chăm sóc trẻ có hoàn cảnh khó khăn tại Luân Đôn). Sự thành công vang dội của buổi diễn mở ra những buổi trình diễn hằng năm kéo dài suốt đời ông. Sau buổi diễn gây quỹ đầu tiên, Handel trở nên người bảo trợ chính thức của Foundling Hospital.
== Lý do chính trị ==
Cũng có thể là các cuộc cướp phá, xâm lược của người Viking Đan Mạch phát xuất từ nguyên nhân chính trị. Một số sử gia quả quyết rằng các chuyến đi cướp phá ban đầu này trùng hợp với các cuộc nội chiến. Các chuyến đi cướp bóc ở châu Âu là để lấy của cải cung cấp cho các cuộc nội chiến giữa các bộ tộc. Điều đó cũng cho thấy là các người Viking Na Uy và Thụy Điển nói chung nghiêng về việc buôn bán và chiếm thuộc địa hơn là cướp phá như người Viking Đan Mạch.
 
Tháng 8 năm 1750, trong chuyến đi trở về nước Đức, Handel bị thương nặng trong một tai nạn xe ngựa tại một địa điểm giữa [[The Hague]] và [[Haarlem]] ở [[Hà Lan]]. Năm 1751, một mắt của ông bị mất thị lực. Không ai biết rõ nguyên nhân, nhưng mắt còn lại cũng bị hư. Tám năm sau, năm [[1759]], Handel từ trần tại Luân Đôn. Hơn ba ngàn người đến dự tang lễ của Handel được cử hành theo nghi thức quốc gia. Giai điệu của ''Messiah'' được cất lên trong tang lễ của ông. Handel được an táng trong [[Tu viện Westminster]].
== Tôn giáo và phong tục ==
Thời đó, người Viking chưa biết đến [[Ki-tô giáo]]. Niềm tin vào các vị thần trong [[thần thoại Bắc Âu]] khiến các chiến binh Viking luôn hăng say chiến đấu một mất một còn. Thần thoại Bắc Âu nhấn mạnh rằng một chiến binh đích thực thì phải chết tại trận tiền và sẽ trở thành người được cư ngụ tại [[Asgard (thần thoại)|Asgård]] (nơi các thần cư ngụ) sau khi chết, cùng với các thần khác. Một chiến binh Viking nếu chết vì tuổi già hoặc chết vì bệnh trên giường thì sẽ phải vào [[Hel (thần thoại)|Hel]] (âm phủ tối tăm lạnh lẽo). Một chiến binh đích thực rất sợ cái chết thứ hai này, do vậy họ không sợ chiến đấu.
 
Handel chưa bao giờ kết hôn, và luôn giữ kín các chi tiết trong cuộc sống riêng tư. Không giống các nhà soạn nhạc khác, sau khi chết ông để lại một tài sản trị giá 20 000 bảng Anh (một số tiền khổng lồ thời ấy), phần lớn được di chúc cho một cô cháu gái đang sống ở Đức, cùng các món quà cho những người thân, người giúp việc, bạn hữu và các tổ chức từ thiện.
== Các chiến binh đi biển thiện chiến ==
Các người Viking nổi tiếng là các chiến binh giỏi. Điều đó do nhiều yếu tố: tàu của họ nhanh và có thể chạy xa. Với 200 chiến thuyền, họ có thể chở 5.000 quân đi một ngày được 150 hải lý (khoảng 280 km), do đó đối phương thường không kịp tập trung lực lượng để phòng thủ, đối phó. Ngoài ra họ có khả năng đổ bộ nhanh lên các bãi biển hoặc dọc theo các sông nhỏ mà không cần cảng. Các chiến thuyền [[snekker]] của họ lại nhẹ, dễ đem lên đất liền.
 
== Tác trangphẩm ==
Handel soạn 42 vở opera; 29 oratorio; hơn 120 cantatas, trio và duet; nhiều aria; nhạc thính phòng; một khối lượng lớn nhạc tôn giáo; ode và serenata; và 16 concerto đàn organ. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, Messiah với bài hợp xướng “Halleluja”, là một trong những bài hợp xướng được yêu thích nhất, trở thành một tuyệt tác trong các mùa [[Giáng sinh]]. Cũng được yêu thích là Opus 3 và 6 Concerti Grossi, cũng như “The Cuckoo and the Nightingale”, và 16 tổ khúc keyboard, nhất là The Harmonious Blacksmith.
Võ trang thông thường của người Viking là rìu, lá chắn, mũ sắt bảo vệ đầu có tấm che mũi (''jernhat''), áo trận với quần dài màu xám hoặc xanh dương. Chỉ những người chỉ huy mới dùng kiếm và áo giáp sắt. Mũ sắt của vua Erik Vejrhat có cắm một lá cờ nhỏ, vua Guldharald có mũ bảo vệ đầu bằng vàng. Phương tiện vận chuyển của người Viking là các chiến thuyền thon dài được trang bị buồm và có ít nhất 24 mái chèo.
 
Handel đưa vào sáng tác của ông các loại nhạc cụ ít được bết đến: viola d’amore và violetta marina (Orlando), đàn lute (Ode for St. Cecilia’s Day), ba loại kèn trombone (Saul), clarinet hoặc cornet (Tamerlano), đàn dây theorbo, kèn đồng French horn (Water Music), lyrichord, double bassoon, viola da gamba, bell chimes, positive organ, và harp (Giulio Cesare, Alexander’s Feast).
== Chiến thuyền Viking ==
Người Viking sử dụng hai loại thuyền: ''drakar'' (có nghĩa là con rồng theo [[tiếng Na Uy]]) và ''knarr''. Drakar là chiến thuyền lớn và dài, được dùng cho mục đích chiến tranh và những cuộc thám hiểm xa, có tốc độ nhanh được thiết kế có nhiều mái chèo để hỗ trợ cho việc di chuyển trên biển và giúp tàu có thể tự vận hành mà không cần tới gió. Các chiến thuyền loại này có thân dài và hẹp, có mạn tàu phía trên thấp nhằm hỗ trợ cho việc đổ bộ lên đất liền.
 
Các sáng tác của Handel được phân loại theo số HWV. Lấy thí dụ, Messiah của Handel mang ký hiệu HWV 56.
Trong khi đó, loại tàu knarr có thân ngắn hơn có vận tốc thấp hơn nhưng có khả năng chuyên chở nhiều hơn so với drakar. Nó được thiết kế với thân tàu ngắn và rộng, với lòng tàu sâu. Nó không có mái chèo như loại tàu drakar.
 
== Di sản ==
Người ta thường coi tàu drakar là "tàu Viking", như tàu mang tính đặc trưng của người Viking. Năm 1997 các nhà khảo cổ đã tìm thấy một tàu Viking lớn với chiều dài khoảng 36 mét, chứa được khoảng 100 người. Hiện nay tại Nhà [[bảo tàng tàu Viking]] (''Vikingeskibsmuseet'') tại [[Roskilde]], Đan Mạch còn lưu giữ 5 xác tàu Viking - 3 tàu drakar và 2 tàu knarr, được khai quật từ [[Vịnh Roskilde]] từ năm 1962. Năm tàu này được đặt tên là [[Skuldelev 1, 2, 3, 5, 6]] (vì tìm thấy tại Vịnh Roskilde, bên ngoài Skuldelev). Riêng tàu Skuldelev 2 có chiều dài là 29,6 mét, được đóng tại [[Dublin]], [[Ireland]]. Nghiên cứu về sự phát triển của thớ gỗ, người ta được biết nó được đóng bằng gỗ sồi rừng, chặt năm 1042 dường như tại khu rừng [[Glendalough]] phía nam Dublin.
[[Tập tin:Haendel.jpg|130px|phải]]
Sau khi mất, các vở opera Ý của Handel bị rơi vào quên lãng, ngoại trừ những hợp tuyển aria như Serse, “Ombra mai fu”. Danh tiếng của Handel xuyên suốt thế kỷ 19 và thượng bán thế kỷ 20, nhất là ở các quốc gia nói tiếng Anh, được vun đắp bởi các oratio tiếng Anh, thường được trình diễn trong các dịp lễ lớn bởi các ca đoàn lớn quy tụ những ca sĩ nghiệp dư. Trong số này, nổi tiếng nhất là ''[[Esther (oratorio)|Esther]]'' (1718); ''[[Athalia (oratorio)|Athalia]]'' (1733); ''[[Saul (Handel)|Saul]]'' (1739); ''[[Israel in Egypt (oratorio)|Israel in Egypt]]'' (1739); ''[[Messiah (Handel)|Messiah]]'' (1742); ''[[Samson (oratorio)|Samson]]'' (1743); ''[[Judas Maccabaeus (oratorio)|Judas Maccabaeus]]'' (1747); ''[[Solomon (oratorio)|Solomon]]'' (1748); and ''[[Jephtha (oratorio)|Jephtha]]'' (1752).
 
Từ thập niên 1960, khi thính giả bắt đầu quay trở lại với dòng nhạc baroque, nhạc cổ điển trình diễn theo phong cách nguyên thủy, và ưu thế vượt trội của các giọng ca nam countertenor, những vở opera Ý của Handel được hồi sinh, nhiều vở được thu âm và trình diễn trên sân khấu. Trong số 50 vở opera ông viết từ năm 1705 đến 1738, các vở ''Agrippina'' (1709), ''[[Rinaldo (opera)|Rinaldo]]'' (1711, 1731), ''[[Orlando (opera)|Orlando]]'' (1733), ''[[Alcina]]'' (1735), ''[[Ariodante]]'' (1735), and ''[[Serse]]'' (1738, also known as ''Xerxes'') được xem là đặc biệt xuất sắc, thường được thể hiện trên sân khấu các nhà hát opera và các sảnh hòa nhạc. Tuy vậy, có thể xem hai vở ''[[Giulio Cesare]]'' (1724) and ''[[Rodelinda]]'' (1725) là xuất sắc nhất, nhờ những sáng tạo tuyệt vời của Handel cho dàn nhạc và giọng hát, đã trở nên một phần của kho tàng nhạc opera.
Từ khoảng 2000-2004, người ta đã đóng một tàu mới đúng theo phiên bản của tàu Skuldelev 2 tại [[Xưởng đóng tàu Viking]] (bên Viện bảo tàng tàu Viking nói trên). Tàu được hạ thủy ngày 4 tháng 9 năm 2004 và được Nữ hoàng [[Margrethe II của Đan Mạch]] đặt tên là ''Havhingsten fra Glendaglough'' (con ngựa đực của biển từ Glendalough). Mùa hè năm 2006, tàu này đã làm chuyến hải hành tới đảo Læso (Đan Mạch), Lysekil (Thụy Điển) Oslo, Tønsberg, Risør và Lyngør (Na Uy).
 
Cũng được hồi sinh trong những năm gần đây là các bản cantata thế tục, và những vở oratiorio thế tục. Trong số những cantata thì Ode for St. Cecilia’s Day (1739), và Ode for the Birthday of Queen Anne (1713) là nổi bật nhất. Handel chọn các câu truyện thần thoại làm chủ đề cho các vở oratorio thế tục của mình như Acis and Galatea (1719), Hercules (1745), và Semele (1744). Với sự tái phát hiện các xuất phẩm âm nhạc trình diễn trên sâu khấu, Handel không chỉ được nhìn nhận như là một nhạc công, nhà sáng tác nhạc hòa tấu, người soạn giai điệu, mà còn được xem là một trong những nhà viết nhạc kịch vĩ đại nhất.
Ngày 1 tháng 6 năm 2007, tàu Havhingsten này cùng với [[thủy thủ đoàn]] 61 người đã giương buồm đi Dublin (Ireland), làm một chuyến trở về cội nguồn, từ cảng Roskilde (Đan Mạch) lúc 16 giờ. Tàu đã tới Dublin ngày 14 tháng 8 năm 2007, sau 6 tuần lễ lênh đênh trên biển cả, đúng theo dự kiến mặc dù gặp thời tiết không thuận lợi, và đã đạt được tốc độ kỷ lục là 12 knot (khoảng 20 km/giờ). Đài [[BBC]] đã làm một phim tài liệu dài 50 phút về chuyến đi lịch sử này với tựa đề ''Timewatch'' và nhiều triệu người đã theo dõi. Hiện tàu Havhingsten nằm lại qua mùa đông ở Viện bảo tàng hàng hải quốc gia Ireland. Theo dự kiến, tàu sẽ bắt đầu lên đường trở lại Đan Mạch từ ngày 29.6.2008, với một thủy thủ đoàn gồm các người Đan Mạch và người Ireland.
 
Cho đến nay, Handel là một tên tuổi lớn được các nghệ sĩ sáng tác nể trọng. Bach từng thổ lộ, “[Handel] là người duy nhất tôi mong ước được gặp mặt trước khi chết, và là người duy nhất tôi muốn trở thành, nếu tôi không là Bach.” Mozart đưa ra nhận xét, “Handel thấu hiểu hiệu quả [âm nhạc] hơn bất kỳ ai trong chúng ta. Một khi đã chọn lựa, ông khiến chúng tác động mạnh mẽ như sấm rền,” còn đối với Beethoven, Handel là “thầy của tất cả chúng ta… nhà sáng tác vĩ đại nhất từng sống trên đất. Tôi sẽ ngả mũ và quỳ trước phần mộ ông.”
Ngày chúa nhật [[lễ Phục sinh]] 23.3.2008 vừa qua, tại Dublin (Ireland), viên thuyền trưởng của tàu này Carsten Hvid (người Đan Mạch) đã nhân danh thủy thủ đoàn lãnh nhận giải thưởng cao quí nhất của Ireland ''Cork Dry Gin International Sailing Award'' cho chuyến đi năm ngoái với lời khen : ''là một thủy thủ đoàn giỏi, đã chịu đựng được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt, giá lạnh và vô số gió mưa suốt 6 tuần lễ hải hành''.
 
== Xem thêm ==
Ngoài Viện bảo tàng tàu Viking ở Roskilde nói trên, ở Na Uy cũng có [[Nhà bảo tàng tàu Viking]] (''Vikingskipshuset'') tại Bygdøy (tây thành phố [[Oslo]]) có trưng bày xác 4 tàu khác là tàu [[Tune]] (được đóng khoảng từ năm 900), tàu [[Gokstad]] (đóng từ khoảng cuối thế kỷ 9), tàu [[Oseberg]] (đóng từ thế kỷ 9) và tàu [[Borre]].
* [[Messiah (Handel)]]
<div style="position: relative; float: {{{float|right}}}; clear: {{{float|right}}}; border:1px solid #CCCCCC; background-color:white; font-size:85%; width:250px; padding:10px; margin: {{{margin|0 0 .5em .5em}}};">
<div style="font-size:130%; font-weight:bold">Media</div>
{{multi-listen start}}
{{multi-listen item|filename=Handel - messiah - 04 and the glory of the lord.ogg|title=Handel's Messiah, And the Glory of the Lord|description=|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - messiah - 12 for unto us a child is born.ogg|title=Handel's Messiah, For unto us a child is born|description=|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - messiah - 44 hallelujah.ogg|title=Handel's Messiah, Hallelujah|description=|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=George Frideric Handel - suite i, no. 2 in f major, hwv 427 - i. adagio.ogg|title=Suite I, No. 2 in F Major, HWV 427 – I. Adagio|description=Performed by [[Ivan Ilić]], courtesy of [http://www.musopen.com Musopen]|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=George Frideric Handel - suite i, no. 2 in f major, hwv 427 - ii. allegro.ogg|title=Suite I, No. 2 in F Major, HWV 427 – II. Allegro|description=Performed by Ivan Ilic, courtesy of [http://www.musopen.com Musopen]|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=George Frideric Handel - suite i, no. 2 in f major, hwv 427 - iii. adagio.ogg|title=Suite I, No. 2 in F Major, HWV 427 – III. Adagio|description=Performed by Ivan Ilic, courtesy of [http://www.musopen.com Musopen]|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=George Frideric Handel - suite i, no. 2 in f major, hwv 427 - iv. allegro.ogg|title=Suite I, No. 2 in F Major, HWV 427 – IV. Allegro|description=Performed by Ivan Ilic, courtesy of [http://www.musopen.com Musopen]|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=George Frideric Handel - Fantasias 8,12 and Carillon.ogg|title=Fantasias 8, 12 and Carillon|description=|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Arrival of the Queen of Sheba.ogg|title=Arrival of the Queen of Sheba|description=Performed by the Advent Chamber Orchestra with Humbert Lucarelli and Edino Biaggi on oboes|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Organ Concerto - Op. 7 No. 1 - HWV 306 - 1. Andante - 2. Andante.ogg|title=Organ Concerto – Op. 7 No. 1 – HWV 306 – 1. Andante – 2. Andante|description=Performed by the Advent Chamber Orchestra with organist [[David Schrader]]|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Organ Concerto - Op. 7 No. 1 - HWV 306 - 3. Largo, e piano.ogg|title=Organ Concerto – Op. 7 No. 1 – HWV 306 – 3. Largo, e piano|description=Performed by the Advent Chamber Orchestra with organist David Schrader|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Sonata in E minor - Grave.ogg|title=Flute Sonata in E minor – 1. Grave|description=Performed by Al Goldstein (flute) and [[Martha Goldstein]] (harpsichord)|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Sonata in E minor - Allegro.ogg|title=Flute Sonata in E minor – 2. Allegro|description=Performed by Al Goldstein (flute) and Martha Goldstein (harpsichord)|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Sonata in E minor - Adagio.ogg|title= Flute Sonata in E minor – 3. Adagio|description=Performed by Al Goldstein (flute) and Martha Goldstein (harpsichord)|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Sonata in E minor - Allegro (2).ogg|title= Flute Sonata in E minor – 4. Allegro|description=Performed by Al Goldstein (flute) and Martha Goldstein (harpsichord)|format=[[Ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Fitzwilliam Sonata 1.ogg|title=Fitzwilliam Sonata No. 1|description=The first [[Fitzwilliam Sonatas|Fitzwilliam Sonata]] performed by Alex Murray (flute) and Martha Goldstein (harpsichord)|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Fitzwilliam Sonata 2.ogg|title=Fitzwilliam Sonata No. 2|description=Performed by Alex Murray (flute) and Martha Goldstein (harpsichord)|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen item|filename=Handel - Fitzwilliam Sonata 3.ogg|title=Fitzwilliam Sonata No. 3|description=Performed by Alex Murray (flute) and Martha Goldstein (harpsichord)|format=[[ogg]]}}
{{multi-listen end}}
</div>
 
== Chú thích ==
== Tóm lược các sự kiện chính ==
[[Tập tin:Territories and Voyages of the Vikings blank.png|phải|350px|nhỏ|Du lịch và conquests của Vikings]]
* Năm 753: thiết lập thuộc địa đầu tiên của người Viking [[Thụy Điển]] ở [[Nga]] tại [[Aldeigjuborg]], nay là [[Staraya Ladoga]]
* Năm 789: 3 chiến thuyền Viking [[Na Uy]] tấn công [[đảo Portland]] (trên biển [[Manche]])
* Năm 793: người Viking cướp phá tu viện ở đảo [[Lindisfarne]] ([[Anh]])
* Năm 795: người Viking tới [[Ireland]]
* Năm 799: đột nhập lần đầu vào vùng [[Aquitaine]] (tây nam [[Pháp]]) và là cuộc tấn công đầu tiên vào vương quốc [[Francia]]
* Năm 802: đánh chiếm quần đảo [[Orkney]], [[Shetland]] và [[Hebrides]] của [[Scotland]]
* Năm 813: đánh chiếm và đốt phá đảo [[Bouin]] (nay thuộc [[Nantes]], Pháp)
* Năm 820: người Viking Na Uy tấn công Ireland
* Năm 833: người Viking Thụy Điển tiếp tục khai thác các tuyến đường thủy tại Nga
* Năm 834: người Viking Đan Mạch xâm chiếm và đốt phá vùng [[Friesland]] (nay thuộc [[Hà Lan]]). Người Viking Thụy Điển đi buôn tới [[Biển Đen]]
* Năm 835: người Viking Đan Mạch trú đóng phía đông Anh và tấn công phía tây Anh
* Năm 838: chiếm thành phố [[Amboise]] (bờ phía nam sông [[Loire]], Pháp)
* Năm 839: hoàng đế [[Byzantine]] lập đội quân cận vệ gồm lính đánh thuê Viking Thụy Điển
* Năm 841: tấn công lần đầu vào [[Rouen]], cướp phá các tu viện [[Jumièges]], [[Saint-Wandrille]] (Pháp) và đảo [[Walcheren]] (nay thuộc Hà Lan)
* Năm 842: tấn công [[Quentovic]] ở cửa sông [[Canche]] tại [[Pas-de-Calais]] (Pháp) (theo vài nguồn khác là năm 840 hoặc 844)
* Năm 843: chiếm Nantes (Pháp). Các người Ireland nổi dậy chống người Viking Na Uy
* Năm 844: đánh phá lần đầu vùng [[Coruna]] rồi [[Sevilla]] ([[Tây Ban Nha]]), bị [[Ramire I]] và vua [[nhà Omeyyad]] [[Abd-al-Rahman II]] ở [[Cordoba]] đẩy lui.
* Năm 845: cuộc tấn công [[Paris]] lần đầu do vua Đan Mạch [[Regnar Lodbrog]] chỉ huy. Cướp phá [[Saintes]] (vùng [[Charente]], Pháp), chiếm [[Tarbes]] (vùng [[Hautes-Pyrénées]]), [[Ancenis]], [[Angers]], [[Saumur]], [[Chinon]]. Vua [[Charles II le Chauve]] phải nộp cống vật.
* Năm 846: chiếm đảo [[Noimoutier]] ở [[Bas-Poitou]]
* Năm 848: tấn công [[Bordeaux]], cướp phá đảo [[Ré]], [[Melle]], [[Blaye]], Saintes, [[Angoulême]]
* Năm 849: cướp phá [[Périgneux]], [[Fronsac]], [[Sainte Foy]], [[Agen]], [[Montauban]], nhưng thất bại tại Tarbes.
* Năm 850: chiếm vùng cửa sông [[Seine]] và Loire. Bắt đầu tranh chấp quyền kiểm soát vùng bờ biển Ireland giữa Na Uy và Đan Mạch.
* Năm 851: cướp phá tu viện [[Fécamp]], [[Blois]], [[Orléans]], [[Beauvais]]. Lần đầu ở lại mùa đông trên đất Pháp.
* Năm 852: cướp phá Angers và [[Tours]]
* Năm 853: lại cướp phá Nantes, Angers và Tours. Lập nhiều thành phố ở Ireland, trong đó có [[Dublin]], [[Cork]] và [[Limerick]].
* Năm 854: đánh nhau tại đảo [[Bethia]] (nay là đảo [[Botty]] ở [[Bougenais]], cửa sông Loire). Đốt phá Lucon ([[Vendée]])
* Năm 856: cướp phá các tu viện ở [[Normandie]] và [[Ile de France]], chiếm Orléans (ngày 18 tháng 8) và tấn công Paris lần thứ hai vào mùa đông.
* Năm 857: cướp phá [[Touraine]], [[Poitiers]] phải trả tiền chuộc.
* Năm 858: nhiều cuộc tấn công vùng bờ biển bán đảo [[Iberia]]: Coruna, Sevilla, [[Córdoba]], [[Cadiz]], [[Málaga]], [[Almeria]], [[Aguilas]], quần đảo [[Baleares]], [[Algesiras]], [[Murcia]] (Tây Ban Nha), [[Porto]], 13 ngày cướp phá [[Lisboa]], ([[Bồ Đào Nha]]) và [[Nacor]] ([[châu Phi]]).
* Năm 859: cướp phá vùng [[Somme]], [[Narbonne]], [[Agde]], [[Arles]], [[Marseille]] (Pháp), [[Tarragona]], [[Barcelona]] (Tây Ban Nha) và [[Luna]] ([[Ý]]).
* Năm 860: tấn công lần đầu [[Constantinople]] (nay là [[Istanbul]] [[Thổ Nhĩ Kỳ]]) và [[Romans]], [[Isère]], [[Valence]] (Pháp)
* Năm 861: người Viking Đan Mạch chiếm [[Winchester]] (thủ đô của [[Wessex]] Anh). Tấn công Paris lần thứ ba
* Năm 862: người Viking Thụy Điển dưới quyền [[Rurik]] chiếm đóng [[Novgorod]], lập nên nước Nga đầu tiên
* Năm 863: ngược sông [[Rhin]] cướp Angoulême tới tận [[Limoges]], Périgneux, Poitiers.
* Năm 864: cướp phá ngược sông [[Garonne]] (Pháp)
* Năm 865: nước Anh nộp cống vật lần đầu cho [[Skoglar Toste]], người Viking Thụy Điển. Tấn công Paris lần thứ tư, cướp phá Orléans, Poitiers, tu viện [[Fleury]]. Định cướp phá [[Le Mans]] nhưng bị [[người Frank]] đánh bại.
* Năm 866: nước Pháp nộp cống vật. Người Frank đánh bại [[Hasting]] tại trận [[Brissarthe]] ngày 15 tháng 9)
* Năm 869: vua Charles le Chauve cho xây cầu và pháo đài đầu cầu, chống chiến thuyền Viking.
* Năm 872: cướp phá từ [[Reims]] tới [[Cambrai]] (Pháp)
* Năm 874: Người Viking Na Uy [[Ingólf Arnarsson]] tới định cư tại [[Reykjavik]] ([[Iceland]])
* Năm 879: người Viking Thụy Điển chiếm [[Kiev]] (nay là thủ đô [[Ukraina]]). Vua Pháp [[Carloman II]] đánh bại tù trưởng Viking Hasting.
* Năm 881: vua [[Louis III của Pháp]] thắng người Viking tại [[Saucourt-en-Vimeu]]
* Năm 882: tù trưởng Viking Hasting chấp nhận làm bá tước [[Chartres]]
* Năm 885: người Viking chiếm Rouen, vây hãm Paris lần thứ năm. Pháp nộp cống vật 350 kg bạc.
* Năm 886: bá tước Paris [[Eudes I của Pháp]] kháng chiến, khi người Viking vây hãm Paris gần 90 ngày.
* Năm 888: tấn công [[Dijon]] và [[Beaune]]
* Năm 889: vây [[Saint-Lô]], tàn sát dân.
* Năm 890: vua Eudes vây [[Amiens]] do người Viking chiếm, nhưng thất bại.
* Năm 898: [[Richard II]] đẩy lui người Viking tại [[Bourgogne]]
* Năm 900: người Viking Đan Mạch chiếm đóng vùng bờ biển [[Neustrie]] (bắc Pháp). Nhiều cuộc đánh phá vùng bờ biển [[Địa Trung Hải]]
* Năm 901: người Viking Na Uy [[Gunnbjorn]] phát hiện đảo [[Greenland]]
* Năm 907: tấn công Constantinople lần thứ hai
* Năm 911: vua [[Charles III của Pháp|Charles III]] ký [[Hiệp ước Saint-Clair-sur-Epte]] (11 tháng 7) nhượng cho tù trưởng Viking Đan Mạch [[Rollo]] vùng Neustrie, đổi lấy việc Rollo bảo vệ vương quốc Francia chống lại các người Viking khác. Tấn công Constantinople lần thứ ba
 
==Đọc thêm==
* Năm 919 : [[Rögnvaldr]] (Ragenold) chiếm Nantes, vây thành phố [[Guérande]]
*{{citation|first=Gerald|last=Abraham|title=Handel: a symposium|year=1954|publisher=Oxford University Press}}
*{{citation|first=Donald|last=Burrows|author-link=Donald Burrows (musicologist)|title=Handel|publisher=Oxford University Press|year=1994|id=ISBN 0-19-816470-X |ref=harv}}
*{{citation|first=Donald|last=Burrows|title=The Cambridge Companion to Handel|publisher=Cambridge University Press|year=1997|id=ISBN 0-521-45613-4 |ref=harv}}
*Chrissochoidis, Ilias. "Early Reception of Handel's Oratorios, 1732–1784: Narrative – Studies – Documents" (Ph.D. dissertation, Stanford University, 2004), available through [http://proquest.com/en-US/products/dissertations/ UMI].
*Chrissochoidis, Ilias. "[http://ml.oxfordjournals.org/cgi/content/full/gcp070? Handel at a Crossroads: His 1737–1738 and 1738–1739 Seasons Re-Examined]", ''Music & Letters'' 90/4 (November 2009), 599–635.
*Chrissochoidis, Ilias. "[http://em.oxfordjournals.org/cgi/content/full/cap106?i.jkey=Tz66pLM8Tg9PduD&keytype=ref Handel, Hogarth, Goupy: Artistic intersections in Handelian biography]", ''Early Music'' 37/4 (November 2009), 577–596.
*Chrissochoidis, Ilias. "[http://journals.cambridge.org/action/displayIssue?jid=ECM&volumeId=7&issueId=02&iid=7849452 'hee-haw ... llelujah': Handel among the Vauxhall Asses (1732)]", ''Eighteenth-Century Music'' 7/2 (September 2010), 221–262.
*{{cite book |last1=Dean |first1=Winton |first2=John Merrill |last2=Knapp |title=Handel's Operas, 1704–1726 |Volume=1 |location=Oxford |publisher=Clarendon Press |year=1987 |ISBN= 0-19-816441-6 |ref=harv}}
*{{cite book |last1=Dean |first1=Winton |url=http://www.boydell.co.uk/43832682.HTM |title=Handel’s Operas, 1726–1741 |publisher=The Boydell Press |year=2006 |ref=harv}}
*{{cite book |last=Deutsch |first=Otto Erich |authorlink=Otto Erich Deutsch |title=Handel: A Documentary Biography |year=1955 |ref=harv}}
*{{cite book
| last = Dent
| first = Edward Joseph
| title = Handel
| year=2004
| origdate = 17 June 2004
| publisher = R A Kessinger Publishing
| isbn = 1-4191-2275-4 |ref=harv}}
*Frosch, W.A., [http://gfhandel.org/frosch.htm ''The "case" of George Frideric Handel''], New England Journal of Medicine, 1989; 321:765–769, 14 September 1989. [http://content.nejm.org/content/vol321/issue11/index.shtml content.nejm.org]
*Harris, Ellen T. (general editor) ''The librettos of Handel's operas: a collection of seventy librettos documenting Handel's operatic career'' New York: Garland, 1989. ISBN 0-8240-3862-2
*Harris, Ellen T. ''Handel as Orpheus. Voice and Desire in the Chamber Cantatas'' Harvard University Press, 2001. ISBN 0-674-00617-8
*Hogwood, Christopher. ''Handel.'' London: Thames and Hudson, 1984. ISBN 0-500-01355-1
*Keates, Jonathan. ''Handel, the man and his music.'' London: V. Gollancz, 1985. ISBN 0-575-03573-0
*{{cite book |first=Jonathan |last=Keates |title=Handel, the man and his music |location=New York |publisher=St Martin's Press |year=1985 |ref=harv}}
*{{cite book|last=Larsen |first=J.P. |year=1972 |title=Handel's Messiah |location=London |publisher=Adams and Charles Black Limited |ref=harv}}
*Leopold, Silke. "Händel die Opern" Bärenreiter 2009, ISBN 978-3-7618-1991-3
*Meynell, Hugo. ''The Art of Handel's Operas'' The Edwin Mellen Press (1986) ISBN 0-88946-425-1
*{{cite book |title=Handel. A Celebration of his Life and Times 1685–1759 |last=National Portrait Gallery|ref=harv}}
*{{cite book |first=Percy Marshall |last=Young |title=Handel |location=New York |publisher=David White Company |year=1966 |ref=harv}}
 
== Liên kết ngoài ==
* Năm 921 : công tước [[Robert I của Pháp|Robert của Pháp]] định chiếm lại Nantes, nhưng thất bại
{{commonscat|Georg Friedrich Händel}}
{{wikiquote}}
* [http://www.dailymotion.com/video/x2hbf4_handel-messiah-hallelujah_music Handel Messiah -"Hallelujah"] - YouTube
* [http://www.youtube.com/watch?v=nnHksDFHTQI Handel - Messiah - Hallelujah] - YouTube
* [http://www.youtube.com/watch?v=4Fu8YIG8uyQ&feature=related Handel: 'Hallelujah' (Chorus From Oratorio 'Messiah')] - YouTube
* [http://www.vn4000.com/content/view/1141/98/ "Hallelujah" thuộc Trường ca "Messiah" của George Frideric Handel] - YouTube
* [http://www.gutenberg.org/etext/9089 Edward Dent's Handel biography from Project Gutenberg]
* [http://www.boydell.co.uk/43832682.HTM The second volume of Winton Dean for "Handel's Operas" covering the years 1726-1741]
* [http://www.zeno.org/Musik/M/Chrysander,+Friedrich/G.F.+H%C3%A4ndel Friedrich Chrysander's Handel biography (in German)]
* Handel Houses:
** [http://www.handelhouse.org The Handel House Museum]
** [http://www.haendelhaus.de/en The Händel-Haus in Halle (Saale)]
* {{worldcat id|id=lccn-n79-129204}}
 
=== Scores and recordings ===
* Năm 924 : vua [[Raoul I của Pháp]] nhượng [[Hiémois]] và [[Bessin]] cho Rollo
* {{ChoralWiki}}
* [http://kreusch-sheet-music.net/eng/index.php?page=show&query=Georg%20Friedrich%20H%E4ndel&order=op www.kreusch-sheet-music.net] Free Scores by Handel
* [http://www.mutopiaproject.org/cgibin/make-table.cgi?Composer=HandelGF&preview=1 The Mutopia Project] provides free downloading of sheet music and [[MIDI]] files for some of Handel's works.
* Free typeset [http://cantorion.org/musicsearch/composer/handel/ sheet music] of Handel's works from ''Cantorion.org''
* {{IckingArchive|idx=Handel|name=George Frideric Handel}}
* {{IMSLP|id=Handel%2C_George_Frideric|cname=George Frideric Handel}}
* [http://cylinders.library.ucsb.edu/search.php?query=Handel+George+Frideric&queryType=%40attr+1%3D1 Handel cylinder recordings], from the [[Cylinder Preservation and Digitization Project]] at the [[University of California, Santa Barbara]] Library.
* Kunst der Fuge: [http://www.kunstderfuge.com/handel.htm George Frideric Handel - MIDI files]
* [http://magnatune.com/collections/handel Water Music, Organ Concertos op. 4, Tamerlano, etc.] Creative Commons recordings
* [[Lorraine Hunt Lieberson]] sings [http://www.valeriodistefano.com/lieberson.htm Handel arias]
{{Các chủ đề|Cơ Đốc giáo|Âm nhạc}}
<!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]] -->
 
{{Persondata
* Năm 927 : người Francs lại vây hãm Nantes trong tay Viking, nhưng vẫn thất bại
|NAME=Handel, George Frideric
|ALTERNATIVE NAMES=Händel, Georg Friedrich
|SHORT DESCRIPTION=German [[Baroque music|Baroque]] [[composer]]
|DATE OF BIRTH={{birth date|1685|2|23|df=y}}
|PLACE OF BIRTH=[[Halle, Saxony-Anhalt|Halle]] at [[Saxony-Anhalt]]
|DATE OF DEATH={{death date|1759|4|14|df=y}}
|PLACE OF DEATH=[[London]]
}}
 
{{DEFAULTSORT:Handel, George Frideric}}
* Năm 933 : vua Raoul lại phải nhượng [[Avranchin]] và [[Cotentin]] cho Rollo
{{thời gian sống|sinh=1685|mất=1759|tên=Handel, George Frideric}}
 
* Năm 941 : tấn công Constantinople lần 4
 
* Năm 942 : vua Raoul cho ám sát [[Vilhelm I]] (con của Rollo)
 
* Năm 945 : vua [[Louis IV của Pháp|Louis IV]] bại trận ở sông [[Dives]]. [[Richard I]] (con của Vilhelm I) thống trị xứ Normandie. Tấn công Constantinople lần 5
 
* Năm 968 : tấn công vùng bờ biển [[Galicia]] (Tây ban nha)
 
* Năm 970 : vây [[Santiago de Compostela]] (Tây ban nha)
 
* Năm 971 : tấn công Constantinople lần 6
 
* Năm 972 : người Na Uy [[Eirik Raude]] vào Greenland
 
* Năm 986 : Người Viking định cư tại Iceland [[Bjarne Herjulvsson]] phát hiện ra [[Bắc Mỹ]]
 
* Năm 991 : người Viking Đan mạch bắt đầu đòi cái gọi là [[Danegæld]] (món nợ người Đan)
 
* Năm 1000 : người Na Uy Leiv Eiriksson vào vùng Bắc Mỹ
 
* Năm 1002 : vua Anh [[Ethelred the Unready]] tàn sát người Viking Đan mạch trong ngày lễ kính thánh [[Bricius]] (13.11), trong đó giết chết [[Gunhild Harald]] em gái của [[Svend râu ngạnh]] ([[Svend Tveskæg]]), khiến sau này Svend râu ngạnh đánh chiếm Anh. [[Brian Boru]] lên làm vua Ireland
 
* Năm 1013 : vua Đan Mạch Svend râu ngạnh đánh chiếm và lên làm vua nước Anh. Người Na Uy [[Olav Haraldsson]] đánh phá vùng cửa sông Loire
 
* Năm 1017 : vua Ireland Brian Boru thắng người Viking trong [[trận Clontarf]], chấm dứt việc người Viking chiếm đóng Ireland từ 150 năm trước. Olav Haraldsson viễn chinh sang Galicia (Tây ban nha)
 
* Năm 1015 : người Viking lìa bỏ [[Vinland]] ([[Newfoundland, Canada]]). Người Viking tàn phá vùng cửa sông [[Duero]] (Tây ban nha) 9 tháng
 
* Năm 1016 : vua Đan mạch [[Knude Đại đế]] ([[Knude den Store]], tiếng Anh : [[Canute the Great]]) lên làm vua Anh. Sau khi đánh bại được vua Anh [[Edmund Ironside]].
 
* Năm 1017 : đánh phá lần chót vùng bờ biển Pháp tại [[Saint-Michel-en-l'Herm]]
 
* Năm 1043 : người Viking đánh bại quân [[Byzantin]] tại [[Puglia]] (nam Ý) và chiếm vùng này. Tấn công lần chót Constantinople.
 
* Năm 1061 : người Viking ở Normandie do [[Robert Guiscard]] lãnh đạo đánh bại người [[Hồi giáo]] tại [[Messia]] (Ý) và chiếm đảo [[Sicilia]] (Ý)
 
* Năm 1066 : vua Na Uy [[Harald III của Na Uy]] (Harald Hardråde) dẫn 300 chiến thuyền và 9.000 ngưòi mưu toan chiếm Anh, nhưng bị vua Anh [[Harold Godwinson]] đánh bại tại trận [[Stamford Bridge]].
* Năm 1066 : Công tước Normandie [[Vilhelm người chinh phục]] ([[William the Conqueror]]) chinh phục nước Anh và chiến thắng trong trận quyết định [[Hastings]] (ngày 14.10), 2 tuần lễ sau thất bại của vua Na Uy Harald III
 
* Năm 1072 : người Viking ở Normandie, dưới quyền Robert Guiscard chiếm phần lớn nước Ý byzantin
 
* Năm 1081 : người Viking ở Normandie xâm lấn vùng [[Balkans]]
 
* Năm 1185 :người Viking ở Normandie từ đảo Sicilia (Ý) lại xâm lấn Balkans và [[Thessalonica]] (nay thuộc [[Hy lạp]])
 
* Năm 1204 : đội vệ binh Viking Thụy Điển bảo vệ Constantinople giải tán, sau khi quân [[Thập tự chinh]] lần 4 chiếm thành phố này.
 
== Các người Viking nổi tiếng ==
* Rollo, công tước vùng Normandie (Pháp)
* Rurik, người Thụy Điển, thiết lập công quốc [[Novgorod]], cái nôi của nước Nga sau này
* Eirik Raude, người Viking đầu tiên đặt chân lên đảo Greenland năm 982
* Leif Erikson đã tới [[Helluland]] khoảng năm 1000 (nay có lẽ là đảo [[Baffin]]) [[Markland]] (nay là [[Labrador]]) và [[Vinland]] (nay là [[l'Anse aux Meadows]], Canada)
* Harald Răng xanh ([[Harald Blåtand]]) thống nhất Đan mạch và hợp nhất với Na Uy
* Gardar Svarvarsson, người Thụy Điển, đặt chân lên Iceland đầu tiên
* Ivar Ragnarsson (Ivar Benløse), chiếm [[York]] (Bắc Anh)
* Oleg af Novgorod, dời thủ đô từ [[Novgorod]] sang [[Kiev]] và tấn công Constantinople
* Regnar Lodbrog, cướp phá Paris năm 845
* Svend Râu ngạnh ([[Svend Tveskæg]]) chiếm và làm vua Anh
* Knude đại đế ([[Knude den Store]]) làm vua Anh, Đan mạch và Na Uy
 
== Xem thêm ==
* [[Thời đại Viking]]
 
== Đọc thêm ==
* Downham, Clare, ''Viking Kings of Britain and Ireland: The Dynasty of Ívarr to AD 1014''. Dunedin Academic Press, 2007. ISBN 1903765890
* Fitzhugh, William W., and Ward, Elisabeth I., ''Vikings: The North Atlantic Saga''. Smithsonian Institution Press, 2000. ISBN 156098970
* Hadley, D.M., ''The Vikings in England: Settlement, Society and Culture''. Manchester University Press, 2006. ISBN 0-7190-5982-8
* Hall, Richard, ''Exploring the World of the Vikings''. Thames and Hudson, 2007. ISBN 978-0-500-05144-3
* Hall, Richard, ''Viking Age Archaeology (series Shire Studies), 2010. ISBN 978 0 74780 063 7
* Lindqvist, Thomas, 'Early Political Organisation: (a) An Introductory Survey', in ''The Cambridge History of Scandinavia: Prehistory to 1520'', ed. Knut Helle. Cambridge University Press, 2003. ISBN 0521472997. pp.&nbsp;160–67.
* Roesdahl, Else. ''The Vikings''. Penguin, 1998. ISBN 0-14-025282-7
* [[Peter Hayes Sawyer|Sawyer, Peter]], ''The Age of the Vikings'' (second edition) Palgrave Macmillan, 1972. ISBN 0-312-01365-5
* Williams, Gareth, 'Kingship, Christianity and coinage: monetary and political perspectives on silver economy in the Viking Age', in ''Silver Economy in the Viking Age'', ed. James Graham-Campbell and Gareth WIlliams, pp.&nbsp;177–214; ISBN 978-1-59874-222-0
 
== Liên kết ngoài ==
{{Commons category|Viking Age}}
* [http://www.bbc.co.uk/history/ancient/vikings/ BBC: History of Vikings]
* [http://www.britannica.com/eb/topic-628781/Viking Encyclopedia Britannica: Viking, or Norseman, or Northman, or Varangian (people)]
* [http://www.lofotr.no/engelsk/index.htm Borg Viking museum, Norway]
* [http://www.uib.no/jais/v003/montgo1.pdf Ibn Fadlan and the Rusiyyah, by James E. Montgomery, with full translation of Ibn Fadlan]
* [http://www.museumoflondon.org.uk/English/Collections/Onlineresources/RWWC/themes/1295/1288 Reassessing what we collect website – Viking and Danish London] History of Viking and Danish London with objects and images
* [http://www.vikinganswerlady.com/ The Viking Answer Lady Webpage]
* [http://www.vikingrune.com/ The Viking Rune: All Things Norse and Germanic]
* [http://www.vikinglandscape.com/ Viking Landscape Magazine : Archaeology film clips and news relating to Viking Sites]
 
[[Thể loại:LịchNhà sửsoạn châunhạc ÂuĐức]]
[[Thể loại:Người Anh]]
[[Thể loại:Tín hữu Tin Lành]]
 
{{Liên kết chọnbài lọcchất lượng tốt|astde}}
{{Liên kết chọn lọc|hrmk}}
{{Liên kết chọn lọc|pt}}
{{Liên kết chọn lọc|sl}}