Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Pq (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Pq (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thành phố
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|official_name = Thành phố Los Angeles
| tên = Ashoka Đại đế
|settlement_type = [[Thành phố]]
| tước vị = [[Hoàng đế]] của [[Đế quốc Maurya]]
|nickname = L.A., the City of Angels, the Entertainment Capital of the World
| thêm =
|settlement_type = [[Thành phố]]
| hình = Ashoka2.jpg
|website = [http://www.ci.la.ca.us/ www.ci.la.ca.us/]
| cỡ hình = 149
|image_skyline = LosAngeles03.jpg
| chức vi =
|image_flag = Flag of Los Angeles, California.svg
| tại vị = 273 TCN – 232 TCN
|image_seal = Seal of Los Angeles, California.svg
| kiểu tại vị = Trị vì
|image_map = LA County Incorporated Areas Los Angeles highlighted.svg
| đăng quang =
|map_caption = Vị trí của [[Los Angeles, California|Los Angeles]] và vùng phụ cận tại bang [[California]]
| tước vị đầy đủ = Devanampriya Priyadarsi hay Piodasses, Dhamnmarakhit, Dharmaraja, Dhammaraj, Dhammaradnya, Chakravartin, Samrat, Radnyashreshtha, Magadhrajshretha, Magadharajan, Bhupatin, Mauryaraja, Aryashok, Dharmashok, Dhammashok, Asokvadhhan, Ashokavardhan, Parajapita
|subdivision_type = [[Tiểu bang Hoa Kỳ|Tiểu bang]]
| tên đầy đủ = Asok Bindusara Maurya
|subdivision_type1 = [[Quận Hoa Kỳ|Quận]]
| tiền nhiệm = [[Bindusara]]
|subdivision_name = [[California]]
| kế nhiệm = [[Dasaratha Maurya]]
|subdivision_name1 = Los Angeles
| phối ngẫu = Maharani Devi
|government_type = Hội đồng thị trưởng
| kiểu phối ngẫu = Hoàng hậu
|leader_title = Thị trưởng
| thông tin phối ngẫu 2 = ẩn
|leader_name = [[Antonio Villaraigosa]]
| thông tin tước vị đầy đủ = ẩn
|leader_title1 = Biện lý thành phố
| thông tin con cái = ẩn
|leader_name1 = [[Rocky Delgadillo]]
| kiểu phối ngẫu 2 = Cung phi
|leader_title2 = Cơ quan điều hành
| phối ngẫu 2 = Rani [[Tishyaraksha]]<br /> Rani [[Padmavati]]<br />Rani [[Kaurwaki]]
|leader_name2 = Hội đồng thành phố
| con cái = [[Ma-hi-đà|Mahinda]], [[Tăng-già-mật-đa|Sanghamitta]]<br />Teevala, [[Kunala]]
|area_magnitude = 1 E8
| hoàng tộc = [[Nhà Maurya]]
| unit_pref = Imperial
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
|area_total_sq_mi = 498.3
| cha = [[Bindusara]]
|area_total_km2 = 1290.6
| mẹ = Rani Dharma<br /> hay còn gọi là Shubhadrangi
|area_land_sq_mi = 469.1
| sinh = 304 trước TCN
|area_land_km2 = 1214.9
| nơi sinh = [[Pataliputra]] ([[Patna]] ngày nay)
|area_water_sq_mi = 29.2
| mất = 232 TCN
|area_water_km2 = 75.7
| nơi mất = [[Pataliputra]]
|area_water_percent =5.8
| nơi an táng = Hỏa táng ở được tin là ở [[Varanasi]], [[sông Hằng]], dưới 24 giờ sau khi qua đời.
|population_as_of = 2006
| tôn giáo = [[Phật giáo]]
|population_total = 3849378
|population_urban = 12.950.129
|area_urban_km2 = 4319.9
|area_urban_sq_mi = 1667.9
|population_metro = 17.775.984
|population_density_km2 = 3168
|population_density_sq_mi = 8205
|population_footnotes =
|timezone = [[Pacific Standard Time Zone|PST]]
|utc_offset = -8
|timezone_DST = [[Pacific Daylight Time|PDT]]
|utc_offset_DST = -7
|latd = 34
|latm = 03
|lats =
|latNS = N
|longd = 118
|longm = 15
|longs =
|longEW = W
|elevation_m = 0– 1.548
|elevation_ft = 0– 5.079
|postal_code_type = [[Mã ZIP]]
|postal_code = 90001–90068, 90070–90084, 90086–90089, 90091, 90093–90097, 90099, 90101–90103, 90174, 90185, 90189, 91040–91043, 91303–91308, 91342–91349, 91352–91353, 91356–91357, 91364–91367, 91401–91499, 91601–91609
91367, 91401–91499, 91601–91609
|area_code = [[Mã vùng 213|213]], [[Mã vùng 310|310/424]], [[Mã vùng 323|323]], [[Mã vùng 661|661]], [[Mã vùng 818|747/818]]
|established_title = Định cư
|established_date= [[1781]]
|established_title2 = [[Tổ chức khu tự quản|Hợp nhất]]
|established_date2= [[4 tháng 4]], [[1850]]
|footnotes =
}}
'''Los Angeles''' (tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "Những Thiên Thần", viết tắt '''LA''', phát âm như ''Lốt An-giơ-lét'', còn được gọi tắt là '''Los''' bởi những [[người Việt]] ở những vùng lân cận) là thành phố lớn nhất tiểu bang [[California]] và lớn thứ nhì tại [[Hoa Kỳ]], thuộc về [[Quận Los Angeles]]. Theo [[Thống kê dân số năm 2000 (Hoa Kỳ)|Thống kê dân số năm 2000]], thành phố này có 3.694.820 người. Những vùng lân cận thành phố này, còn được gọi là [[Nam California]], gồm có Hạt Los Angeles, [[Quận San Bernardino|Hạt San Bernardino]], [[Quận Cam|Hạt Orange]], [[Quận Riverside|Hạt Riverside]] và [[Quận Ventura|Hạt Ventura]], là một trong những nơi đông dân nhất Hoa Kỳ với 16 triệu người.
'''A-dục vương''' (zh. 阿育王, sa. ''aśoka'', pi. ''asoka'') là Hoàng đế [[Ấn Độ]], trị vì [[Nhà Maurya|Đế quốc Khổng Tước]] (zh. 孔雀, sa. ''maurya'', nghĩa là “con công”) từ năm 273 đến 232 trước [[CN]]. Là một trong những hoàng đế Ấn Độ kiệt xuất, vua A-dục toàn thắng trong một loạt các cuộc chinh phạt và đã cai trị phần lớn vùng Nam Á, từ Afghanistan cho đến Bengal hiện nay và đi sâu đến miền Nam tận Mysore. Là một quân vương ủng hộ [[Phật giáo]], ông đã lập nhiều bia đá ghi lại những thánh tích trong cuộc đời [[Phật]] [[Thích-ca Mâu-ni]], và theo truyền thống [[Phật giáo]], tên ông gắn liền với việc lưu truyền Phật giáo.
 
Thành phố được thành lập vào năm [[1781]] do những [[người Tây Ban Nha]] tại [[Mexico]] với tên là ''El Pueblo de Nuestra Señora Reina de los Ángeles de la Porciúncula'' ("Thị trấn của [[Maria|Đức Mẹ Nữ Vương]] của các Thiên thần của sông Porciúncula" trong [[tiếng Tây Ban Nha]], ''porciúncula'' nghĩa là "phần nhỏ"). Vào năm [[1821]] khi Mexico giành độc lập từ [[Tây Ban Nha]], thành phố này thành một phần của nước đó. Sau [[chiến tranh Mỹ-Mễ]], Los Angeles lại rơi vào tay Hoa Kỳ.
Tên ông cũng được gọi theo cách phiên âm Phạn-Hán khác là '''A-du-ca''' (zh. 阿輸迦), '''A-du-già''' (阿輸伽), '''A-thứ-già''' (阿恕伽), '''A-thú-khả''' (阿戍笴), '''A-thúc''' (阿儵), hoặc dịch ý là '''Vô Ưu''' (無憂), hoặc như ông tự khắc trên những cột trụ nổi danh được lưu đến ngày nay là '''Thiên Ái Hỉ Kiến''' (zh. 天愛喜見, sa. ''devānaṃpriya priyadarśi''), nghĩa là “người được chư thiên thương, người nhìn sự vật với tấm lòng hoan hỉ”. Ông là vị quân vươmh đầu tiên của nước Ấn Độ cổ (sa. ''bhāratavarṣa'') đã thống nhất được một lãnh thổ vĩ đại, lớn hơn ngay cả Ấn Độ ngày nay.
 
Thành phố này được nổi danh là một trung tâm [[điện ảnh]]. Rất nhiều [[minh tinh]] sống ở thành phố [[Beverly Hills]] lân cận và nhiều phim và chương trình truyền hình được thâu tại [[Hollywood]], một phần thành phố này.
== Tài liệu nguồn lịch sử ==
[[Tập tin:6thPillarOfAshoka.JPG|nhỏ|trái|320px| Một mảnh đá của Thạch trụ khắc văn thứ 6 (en. 6th Pillar Edicts) của A-dục vương, được viết bằng Chữ Phạn cổ (古梵文, sa. ''brāhmī''). [[Bảo tàng Anh quốc]]]]
Các thông tin lịch sử về cuộc đời và thời gian cai trị của vua A-dục có nguồn từ một số tài liệu Phật giáo tương đối nhỏ. Đặc biệt là tác phẩm tiếng Phạn ''[[A-dục vương truyện]]'' (sa. ''aśokāvadāna'') và hai bộ sử của Tích Lan là ''[[Đảo sử]]'' (zh. 島史, pi. ''dīpavaṃsa'') và ''[[Đại sử]]'' (zh. 大史, pi. ''mahāvaṃsa'') cung cấp hầu như tất cả những thông tin ngày nay có được. Những thông tin đi sâu hơn được các bản khắc văn của chính vua A-dục cung cấp (xem [[A-dục vương khắc văn]]), sau khi tác giả của những khắc văn này là Thiên Ái Hỉ Kiến được xác nhận là A-dục vương trong các văn bản Phật giáo, là tên khác của A-dục Khổng Tước (pi. ''asoka mauriya'')
 
Theo Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 2000, số [[người Mỹ gốc Việt]] ở Los Angeles là 19.747 người, chiếm 0.5% dân số toàn thành phố.
Việc dùng tài liệu Phật giáo để tu phục lại cuộc đời của vua A-dục đã gây ảnh hưởng lớn đến cách nhận thức A-dục hiện nay cũng như cách diễn giảng các văn bản khắc trên trụ và vách đá của ông. Lập cơ sở trên những tài liệu này, các nhà nghiên cứu trước đây cho rằng, ông chủ yếu là một quân vương Phật giáo, trải qua một cuộc chuyển hóa tâm thức, đến với Phật giáo và sau đó chủ động hỗ trợ Phật giáo và [[Tăng-già]].
 
== Lịch sử ==
Các nhà nghiên cứu gần đây đặt câu hỏi về những sự kiện trên, bởi vì những nguồn tài liệu ngoài truyền thống Phật giáo, chính các bản khắc văn của A-dục ít nói đến những điểm giáo lí, triết học Phật giáo, mặc dù khái niệm "[[Pháp (Phật giáo)|Đạt-ma]]" (zh. 達磨, sa. ''dharma'', pi.''dhamma'') được nhắc rất nhiều lần. Một vài học giả diễn giảng là đây chính là dấu hiệu của việc A-dục muốn lập một tôn giáo quần chúng có tính cách bao gồm, đa tôn giáo cho quân vương của mình (Romila Thapar); và tôn giáo quần chúng này đặt cơ sở trên khái niệm Đạt-ma như một năng lực luân lí, nhưng không ủng hộ hoặc đề cao bất cứ một triết lí có thể gán vào những trào lưu tôn giáo triều vua A-dục (ví như [[Kì-na giáo]], [[Ấn Độ giáo|Bà-la-môn giáo]] hoặc [[Sinh kế giáo]], sa. ''ājīvika'').
:''Bài chính: [[Lịch sử Los Angeles, California]]''
Khu vự bờ biển Los Angeles đã được cư dân Tongva (hay Gabrieleños), Chumash, và các bộ tộc của những người [[Thổ dân châu Mỹ]] sinh sống từ hàng ngàn năm. Những người châu Âu đâu tiên đến đây năm [[1592]], dẫn đầu là [[Juan Cabrillo]] - một người thám hiểm [[Bồ Đào Nha]] đã tuyên bố vùng đất này cho [[Đế quốc Tây Ban Nha]] nhưng không ở lại đó. Lần có người châu Âu tiếp xúc khu vực này là 227 năm sau khi [[Gaspar de Portolà]] cùng với [[Franciscan padre Juan Crespi]], đã đến khu vực ngày nay là Los Angeles ngày 2 tháng 8 năm 1769.
 
Năm 1771, Cha Junípero Serra đã cho xây [[Mission San Gabriel Arcágel]] gần [[Whittier Narrows]] ở gần [[Thung lũng San Gabriel]] ngày nay. Ngày 4 tháng 9 năm 1781, một nhóm 52 người định cư từ [[Tân Tây Ban Nha]] là hậu duệ người [[châu Phi]] đã thiết lập phái đoàn San Gabriel để lập nên khu định cư dọc theo bờ của [[sông Porciúncula]] (ngày nay là sông Los Angeles). Những người định cư này có tổ tiên là người [[Philippines]], [[Ấn Độ]] và [[Tây Ban Nha]], 2/3 là [[người lai]].
Tuy nhiên, như A.W.P. Guruge cho thấy bằng nhiều ví dụ từ kinh tạng Pali, thuyết tôn giáo quần chúng bên trên không có lập trường vững chắc. Trong mọi trường hợp, tất cả các học giả hiện này đều nhất trí là A-dục đã trị nước với một tấm lòng nhân ái, khoan dung đối với tất cả những trào lưu tôn giáo thời đó.
 
Năm 1777, thống đốc mới của bang California, Felipe de Neve, recommended to the viceroy of New Spain that the site be developed into a pueblo (town). Khu vực này được đặt tên là ''El Pueblo de Nuestra Señora la Reina de los Ángeles del Río de Porciúncula'' ("Thị trấn của Đức bà Nữ hoàng của các thiên thần của sông Porciúncula"). Nó vẫn là một thị trấn nhỏ trong nhiều thập kỷ, nhưng năm 1829 dân số đã tăng lên khoảng 650, khiến nó là cộng đồng dân sự lớn nhất ở California thuộc Tây Ban Nha. Ngày nay, outline của Pueblo vẫn được gìn giữ ở một tượng đài lịch sử quen được gọi là đường Olvera, trước đây là đường Rượu, được đặt tên theo [[Augustin Olvera]].
Cái tên ''A-dục'', hay ''Ashoka'' có nghĩa là “không đau khổ” trong tiếng [[Tiếng Phạn|Sanskrit]]. Trong các sắc lệnh ông tự xưng là
''Devaanaampriya'' hay là “Người được thần linh phù hộ”.
[[H.G. Wells]] viết về vua A-dục:
{{cquote|
''Trong lịch sử của thế giới có hàng ngàn vị vua và hoàng đế tự xưng là 'ngôi cao', 'hoàng đế', 'quốc vương', v.v. Họ chỉ sáng bừng trong chốc lát rồi tàn lụi nhanh chóng. Nhưng A-dục vương tỏa sáng và vẫn tỏa sáng như một ngôi sao sáng, cho đến tận ngày hôm nay.''
}}
[[Truyền thuyết]] về ông được lưu lại trong [[Ashokavadana]] (“Chuyện kể về A-dục vương”) trong thế kỉ thứ 2 và [[Divyavadana]] (“Chuyện kể linh thiêng”).
 
Tân Tây Ban Nha đã giành được độc lập khỏi Đế quốc Tây Ban Nha năm 1821 và tỉnh vẫn tiếp tục là một phần của Mexico. Sự cai trị của Mexico đã chấm dứt trong [[Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ]], khi người Mỹ giành được quyền kiểm soát từ người Californio sau một loạt các cuộc chiến. [[Trận chiến San Pascual]], [[Trận chiến Dominguez]] và sau cùng là [[Trận chiến Rio San Gabriel]] năm 1847. [[Hiệp ước Cahuenga]] được ký ngày 13 tháng 1 năm 1847, chấm dứt thu địch ở California và sau đó [[Hiệp ước Guadalupe Hidalgo]] (1848), chính phủ Mexico đã chính thức nhượng [[Alta California]] và các lãnh thổ khác cho [[Hoa Kỳ]]. Những người châu Âu và Mỹ đã củng cố sự kiểm soát thành phố sau khi họ di cư đến California trong làn sóng [[Đổ xô đi tìm vàng California]] và đảm bảo sự gia nhập sau đó của California vào Hoa Kỳ năm 1850.
== Thời niên thiếu ==
[[Tập tin:TheGiftOfDirt.JPG|nhỏ|300px|Cảnh “Quà của Đất”, Thế kỉ thứ 2 [[Gandhara]]. Đứa bé Jaya, được nói là sẽ tái sinh sau này như là vua A-dục, dâng quà đất (mà, trong trò chơi cậu ta tưởng tượng như là thức ăn) lên Phật Thích-ca Mâu-ni, đạt được công đức, mà Phật Thích-ca Mâu-ni tiên tri rằng cậu sẽ thống lĩnh Ấn Độ và lưu truyền Phật giáo. [[Bảo tàng Guimet]].]]
 
[[Đường sắt]] đã đến khi [[Công ty đường sắt Nam Thái Bình Dương]] (Southern Pacific Railroad) đã hoàn thành tuyến đường sắt đến Los Angeles năm 1876. [[Dầu mỏ]] được phát hiện năm 1892 và đến năm 1923, Los Angeles đã cấp ¼ lượng dầu mỏ thế giới. Một nhân tố góp phần phát triển thành phố là nước. Năm 1913, [[William Mulholland]] hoàn thành [[đường ống dẫn nước]] đảm bảo cho sự tăng trưởng của thành phố. Năm 1915, Thành phố Los Angeles bắt đầu sáp nhập thêm hàng chục cộng đồng dân cư xung quanh không tự cấp nước cho chính mình được. A largely fictionalized account of the Owens Valley Water War can be found in the 1974 motion picture Chinatown.
Theo như truyền thống Phật giáo, miêu tả trong “[[Ashokavadana|Truyền thuyết về A-dục vương]]” vào thế kỉ thứ 2, sự ra đời của A-dục được tiên tri bởi Phật Thích-ca Mâu-mi, trong câu chuyện “Quà của Đất”:
{{cquote|
''Một trăm năm sau khi ta qua đời có một hoàng đế tên là A-dục tại xứ Pataliputra. Ông sẽ thống trị một trong bốn lục địa và trang trí Jambudvipa với tro xương của ta và xây tám mươi bốn ngàn [[stupa]] để đem lại công đức cho chúng sinh. Ông sẽ cho các nơi đó được kính trọng bởi thần linh cũng như con người. Tiếng tăm của ông sẽ lan đi khắp nơi. Món quà cúng dường của ông chỉ đơn giản thế này: Jaya ném một nắm đất vào chén của Tathaagata.'' Ashokavadana <ref>[http://www.boloji.com/history/001.htm The Gift of Dust]</ref>
}}
Theo sau lời tiên tri này, “Truyền thuyết về A-dục vương” còn nói thêm rằng A-dục cuối cùng được hạ sinh như là hoàng tử của Hoàng đế [[Bindusara]] xứ [[Maurya]] bởi một thứ phi tên là [[Dharma (hoàng hậu)|Dharma]]. Dharma được kể là con của một Brahmin (Bà la môn) nghèo. Ông dâng con gái vào cung vua vì có lời tiên đoán rằng con trai (của Dharma) sẽ là một hoàng đế vĩ đại. Mặc dù Dharma có dòng dõi tăng lữ, sự kiện cô không phải là hoàng tộc đã làm cô có một vị trí thấp trong cung cấm.<ref>[http://www.boloji.com/history/001.htm The unknown Ashoka]</ref>
 
Trong [[thập niên 1920]], [[phim hoạt hình]] và ngành [[hàng không]] đã đổ xô đến Los Angeles đã giúp thành phố phát triển. Thành phố này là nơi đăng cai [[Thế vận hội mùa Hè năm 1932]] chứng kiến sự phát triển của [[Đồi Baldwin]] as the original Olympic Village. Thời kỳ này cũng chứng kiến sự di dân đến của những người lưu vong từ các căng thẳng hậu chiến ở châu Âu, bao gồm những nhà quý tộc như Thomas Mann, Fritz Lang, Bertolt Brecht, Arnold Schoenberg và Lion Feuchtwanger. [[Thế chiến thứ hai]] mang đến phát triển và thịnh vượng mới cho thành phố này, dù nhiều [[người Mỹ gốc Nhật]] bị chở đến các trại tập trung trong thời kỳ diễn ra cuộc chiến. Thời kỳ hậu chiến chứng kiến một sự bùng nổ lớn hơn khi [[sự lan ra của đô thị]] đã mở rộng đến [[Thung lũng San Fernando]]. Những cuộc [[bạo loạn Watts]] năm 1965 và “cơn giận” của Trường trung học Chicano cùng với sự tạm đình chỉ Chicano đã cho thấy sự chia rẽ chủng tộc sâu sắc hiện hữu trong thành phố này. Năm 1969, Los Angeles đã là một trong hai “nơi sinh” ra [[Internet]] khi sự truyền [[ARPANET]] được gửi từ [[UCLA]] đến [[SRI]] ở [[Menlo Park]]. [[XXIII Olympad]] đã được Los Angeles đăng cai năm 1984. Thành phố lại được thử thách qua [[Bạo loạn Los Angeles 1992]] và [[Trận động đất Northridge 1994]] và năm 2002 sự cố gắng ly khai của [[Thung lũng Fernando]] và [[Hollywood]] đã bị thất bại trong cuộc bỏ phiếu. Sự tái phát triển và sự sang trọng hóa đô thị đã diễn ra ở nhiều nơi trong thành phố, đặc biệt là trung tâm.
A-dục có một số người anh cùng cha khác mẹ lớn tuổi hơn và một người em trai, [[Vitthashoka]], con trai thứ của Dharma. Các hoàng tử cạnh tranh lẫn nhau hết sức gay gắt, nhưng A-dục trẻ tuổi xuất sắc cả trong quân sự lẫn các môn học được dạy dỗ. Có một sự đối đầu gay gắt, đặc biệt là giữa A-dục và người anh Susima, cả về kỹ năng chiến đấu lẫn tài thao lược.
[[Tập tin:Los angeles 1908.jpg|nhỏ|giữa|800px|<center>Los Angeles năm [[1908]].</center>]]
 
== Địa lý ==
== Thời kì nắm quyền lực ==
Theo [[Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ]], thành phố có tổng diện tích 498,3 dặm vuông (1.290,6 km²), 469,1 dặm vuông (1.214.9 km²) là diện tích đất và 29,2 dặm vuông (75,7 km²) là diện tích mặt nước, diện tích mặt nước chiếm 5,86%.
Khoảng các cực bắc và cực nam là 44 dặm (71 km), khoảng các giữa cực đông-tây là 29 dặm (47 km), và chiều dài của biên giới thành phố là 342 dặm (550 km). Diện tích đất lớn thứ 9 trong các thành phố của Hoa Kỳ lục địa. Điểm cao nhất của Los Angeles là Sister Elsie Peak (5.080 feet) at the far reaches of the northeastern San Fernando Valley, part of Mt. Lukens. [[Sông Los Angeles]] là một con sông phần lớn là theo mùa chảy xuyên qua thành phố có thượng nguồn ở Thung lũng San Fernando Valley. Suốt chiều dài của nó hoàn toàn bị kè bằng bê tông.
Vùng Los Angeles khá phong phú về các loài thực vật bản địa. Với những bãi biển, đụn cát, vùng đất ngập nước, đồi, núi và sông, khu vực này chứa đựng một số quần cư sinh vật quan trọng. Khu vực rộng nhất là thảm thực vật bụi cây xô thơm ven biển bao bọc các sườn đồi ở chaparral dễ bắt lửa. Các loại cây bản địa bao gồm: California poppy, matilija poppy, toyon, coast live oak, giant wild rye grass, và hàng trăm loại khác. Thật không may, nhiều loài cây bản địa quá hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng như hoa hướng dương Los Angeles.
 
Có nhiều loài hoa lạ và những cây có hoa nở hoa quanh năm với màu sắc huyền ảo, bao gồm...
Trưởng thành như một vị tướng bất khả chiến bại và một người cầm quân khôn ngoan, A-dục tiếp tục chỉ huy một vài [[quân đoàn]] của quân đội Maurya. Uy tín anh trong vương quốc tăng dần khiến các người anh lớn lo sợ anh sẽ được phụ hoàng [[Bindusara]] chọn làm người kế vị. Người lớn tuổi nhất, Hoàng tử [[Susima]], theo truyền thống sẽ là người nối ngôi, thuyết phục phụ hoàng gửi A-dục dẹp quân nổi loạn ở thành phố [[Takshashila]] trong một tỉnh phía tây bắc của [[Sindh]], mà Hoàng tử Susima là thống đốc. Takshashila là một nơi bất ổn bởi dân số [[Ấn-Hy Lạp]] hiếu chiến và sự điều hành kém cỏi của bản thân Susima. Điều này đã tạo nên sự thành lập của các [[sứ quân]] khác nhau tạo ra nổi loạn. Ashoka tuân lệnh và lên đường đền vùng có biến. Khi tin tức về A-dục đem quân tiến đánh lan đến, anh được chào đón bởi các sứ quân và cuộc nổi loạn kết thúc mà không cần một trận đánh nào. (Tỉnh này nổi loạn một lần nữa dưới triều A-dục vương, nhưng lần này cuộc nổi dậy bị dập tắt với một bàn tay sắt).
 
=== Địa chất ===
Sự thành công của A-dục làm các người anh cùng cha khác mẹ thêm lo lắng là anh muốn lên ngôi, và nhiều lời sàm tấu từ Susima khiến Bindusara gửi A-dục đi đày. Anh đi vào vùng [[Orissa|Kalinga]] và mai danh ẩn tích. Nơi đó anh gặp một cô gái đánh cá tên là [[Kaurwaki]], họ yêu nhau; các bản khắc đá tìm ra gần đây cho thấy cô ta trở thành hoàng hậu thứ hai hay thứ ba của anh.
[[Tập tin:Sanchi2.jpg|nhỏ|phải|200px| [[Sanchi|Sanchi stupa]] ở Sanchi, [[Madhya Pradesh]] được xây bởi hoàng đế A-dục vào thế kỉ thứ 3 TCN]]
 
Los Angeles chịu [[động đất]] do gần [[Phay San Andreas]], cũng như các phay đứt nhỏ hơn San Jacinto và Banning. Trận động đất lớn gần đây nhất là [[Trận động đất Northridge 1994]], có tâm chấn ở phía Bắc Thung lũng San Fernando. Chưa đến hai năm sau sau khi [[Bạo loạn Los Angeles 1992|các bạo loạn 1992]], Trận động đất Northridge đã là một cú sóc cảm xúc cho dân Nam California và gây thiệt hại vật chất lên đến hàng tỷ [[dollar Mỹ]]. Các trận động đất khác ở khu vực Los Angeles bao gồm [[Trận động đất Whittier Narrows 1987]], [[Trận động đất Sylmar 1971]], và [[Trận động đất Long Beach 1993]]. Tuy nhiên, phần lớn các trận động đất là khá nhỏ. Nhiều khu vực ở Los Angeles chứng kiến một đến hai trận động đất nhỏ mỗi năm mà không có thiệt hại. Các chấn động nhỏ không cảm thấy được bình thường mà chỉ thông qua [[máy đo địa chấn]] thì xảy ra hàng ngày. Nhiều phần của thành phố cũng dễ bị thương tổn bởi [[sóng thần]] [[Thái Bình Dương]]; các khu vực bến cảng đã bị gây hại bởi các đợt sóng từ [[Trận động đất Đại Chile]] năm 1960.
Trong khi đó, lại có một cuộc nổi loạn ở vùng [[Ujjain]]. Hoàng đế Bindusara triệu tập A-dục về sau hai năm đi đày. A-dục tiến về Ujjain và bị thương trong trận chiến sau đó, nhưng các tướng của anh đã dập tắt cuộc nổi loạn. A-dục được chữa trị ở một nơi bí mật để các tay chân của Susima không thể làm hại. Anh được chữa trị bởi các nhà sư Phật giáo. Chính nơi này là nơi anh lần đầu tiên biết được những lời dạy của Phật [[Thích-ca Mâu-ni]], và cũng là nơi anh gặp nàng Devi xinh đẹp, là y tá riêng là cũng là con gái của một thương gia từ vùng [[Vidisha]] lân cận. Sau khi bình phục, anh cưới cô ta. A-dục, vào thời điểm đó, đã lập gia đình với Asandhimitra người là vương phi chính của ông trong nhiều năm cho đến khi bà mất. Bà có vẻ như là đã sống ở Pataliputra cả cuộc đời.
 
=== Cảnh quan thành phố ===
Năm sau trôi qua một cách bình yên và Devi chuẩn bị hạ sinh đứa con đầu lòng của ông. Vào thời gian đó, Hoàng đế Bindusara lâm bệnh và hấp hối. Một nhóm các đại thần dẫn đầu bởi Radhagupta, người chán ghét Susima, đã mời A-dục về để nối ngôi, mặc dù Bindusara ưa thích Susima hơn. Theo như truyền thuyết, trong một cơn giận Hoàng tử A-dục tấn công [[Pataliputra]] ([[Patna]] ngày nay), và giết chết tất cả các người anh cùng cha khác mẹ, kể cả Susima, và ném xác của họ vào một cái giếng ở Pataliputra. Không biết là vua cha Bindusara đã qua đời hay chưa vào lúc đó. Vào giai đoạn đó của cuộc đời ông, nhiều người gọi ông là Chanda Ashoka nghĩa là kẻ giết người bất nhân A-dục. Truyền thuyết Phật giáo đã vẽ lên một bức tranh đẫm máu bạo lực về các hành động của ông vào thời gian đó. Đa số là không đáng tin cậy, và nên được đọc như là các yếu tố làm nền để làm nổi bật lên sự chuyển hóa trong A-dục vương mà Phật giáo đem lại sau này.
Thành phố được chia ra nhiều neighborhoods, nhiều trong số đó đã bị sáp nhập bởi thành phố đang mở rộng ra. Cũng có nhiều thành phố độc lập bên trong và xung quanh Los Angeles, nhưng các thành phố này thường được xếp nhóm vào thành phố Los Angeles, do Los Angeles nuốt chửng hoặc nằm bên trong vùng lân cận của nó.
 
Nói chung, thành phố được chia ra các khu vực sau: [[Trung tâm Los Angeles|Trung tâm L.A.]], [[Đông Los Angeles (vùng)|Đông L.A.]], [[Nam Los Angeles]], [[Khu vực Cảng]], [[Hollywood, Los Angeles, California|Hollywood]], [[Wilshire, Los Angeles, California|Wilshire]], [[Tây Los Angeles (vùng)|Westside]], và [[Thung lũng San Fernando|San Fernando]] và các thung lũng [[Thung lũng Crescenta|Crescenta]].
Sau khi lên ngôi, A-dục vương mở rộng đế chế trong tám năm sau đó: đất nước mở rộng để bao gồm một vùng trải từ biện giới ngày nay của [[Bangladesh]] và bang [[Assam]] của Ấn Độ, ở phía đông, đến các vùng đất ngày nay là [[Iran]] và [[Afghanistan]], ở phía tây, và từ [[Dãy núi Pamir|Nút thắt Pamir]] ở phía bắc đến tận mũi của bán đảo của vùng phía nam [[Ấn Độ]]. Vào thời điểm đó của cuộc đời ông, ông được gọi là Chakravarti mà theo nghĩa đen là “người xoay chuyển bánh xe luật pháp” (nghĩa rộng là hoàng đế). Vào khoảng thời gian đó, hoàng hậu Phật giáo Devi đã hạ sinh hai người con, Hoàng tử Mahindra và Công chúa Sanghamitra.
 
Một vài cộng đồng nổi tiếng của Los Angeles bao gồm [[Venice, Los Angeles, California|Bãi biển Venice]]...
=== Chinh phạt Kalinga ===
{{main|Chiến tranh Kalinga}}
Phần đầu của triều đại của vua A-dục rõ ràng là khá đẫm máu. A-dục liên tục tổ chức các chiến dịch, chinh phạt hết vùng đất này đến vùng đất khác và mở rộng đáng kể đế chế Maurya đã khá rộng lớn và tích trữ thêm của cải. Cuộc chinh phạt cuối cùng là bang Kalinga nằm trên bờ biển phía đông Ấn Độ trong vùng ngày nay là Orissa. Kalinga tự hào với chủ quyền và nền dân chủ; với nền dân chủ kết hợp vua - nghị viện, khá là đặc biệt trong xứ Bharata cổ đại, vì nơi đó đã tồn tại khái niệm Rajdharma, nghĩa là nghĩa vụ của người cầm quyền, được đan xen đến mức như là bản chất của khái niệm về sự dũng cảm và [[Kshatriya dharma]].
 
<center><gallery>
Nguyên nhân khởi đầu cuộc [[chiến tranh Kalinga]] (265 TCN hoặc 263 TCN) là không rõ ràng. Một trong những người anh của vua A-dục - và có lẽ là người ủng hộ Susima - có lẽ là bỏ chạy về phía Kalinga và chính thức lánh nạn ở nơi đó. Điều này đã làm A-dục nổi giận. Ông được khuyên bởi các quan đại thần nên tấn công Kalinga cho hành động phản bội đó. A-dục sau đó đã yêu cầu hoàng gia Kalinga đầu hàng. Khi họ coi thường tối hậu thư đó, A-dục gửi một trong các tướng lĩnh của mình đến Kalinga để buộc họ đầu hàng.
Image:Grauman's Chinese Theatre, by Carol Highsmith fixed & straightened.jpg|[[Grauman's Chinese Theatre]]
Image:Capitol Records Building LA.jpg|[[Capitol Records Building]]
</gallery></center>
 
=== Khí hậu ===
Tuy nhiên, vị tướng và các quân lính của ông ta đã bị đánh bật ra thông qua những chiến thuật tài tình của tổng tư lệnh xứ Kalinga. Vua A-dục, nổi đóa bởi sự thất bại này, đã tấn công với cuộc xâm lăng lớn nhất trong lịch sử Ấn Độ đã ghi lại cho đến lúc đó. Kalinga đã chống cự mãnh liệt, nhưng họ không phải là đối thủ của quân lực hùng hậu của A-dục với các vũ khí mạnh hơn cùng các tướng sĩ nhiều kinh nghiệm hơn. Toàn bộ Kalinga bị cưỡng đoạt và tiêu diệt: các khuyến dụ của A-dục này nói rằng khoảng 100.000 người thiệt mạng phía Kalinga và 10.000 từ quân đội của A-dục; hàng ngàn người bị trục xuất.
{{Infobox Weather
|single_line=Yes
|location=Los Angeles ([[Los Angeles International Airport|LAX]])
|Jan_Hi_°F = 65.7
|Feb_Hi_°F = 65.8
|Mar_Hi_°F = 65.5
|Apr_Hi_°F = 67.5
|May_Hi_°F = 69.1
|Jun_Hi_°F = 72.0
|Jul_Hi_°F = 75.4
|Aug_Hi_°F = 76.6
|Sep_Hi_°F = 76.6
|Oct_Hi_°F = 74.5
|Nov_Hi_°F = 70.3
|Dec_Hi_°F = 65.8
|Year_Hi_°F = 70.4
|Jan_Lo_°F = 47.8
|Feb_Lo_°F = 49.3
|Mar_Lo_°F = 50.5
|Apr_Lo_°F = 52.9
|May_Lo_°F = 56.3
|Jun_Lo_°F = 59.5
|Jul_Lo_°F = 62.8
|Aug_Lo_°F = 64.2
|Sep_Lo_°F = 63.1
|Oct_Lo_°F = 59.2
|Nov_Lo_°F = 52.9
|Dec_Lo_°F = 47.8
|Year_Lo_°F = 55.5
|Jan_MEAN_°F = 56.7
|Feb_MEAN_°F = 57.5
|Mar_MEAN_°F = 58.0
|Apr_MEAN_°F = 60.2
|May_MEAN_°F = 62.7
|Jun_MEAN_°F = 65.7
|Jul_MEAN_°F = 69.1
|Aug_MEAN_°F = 70.4
|Sep_MEAN_°F = 69.8
|Oct_MEAN_°F = 66.8
|Nov_MEAN_°F = 61.6
|Dec_MEAN_°F = 56.8
|Year_MEAN_°F = 62.9
|Jan_Precip_mm = 61.0
|Feb_Precip_mm = 63.8
|Mar_Precip_mm = 50.3
|Apr_Precip_mm = 18.3
|May_Precip_mm = 3.60
|Jun_Precip_mm = 0.80
|Jul_Precip_mm = 0.30
|Aug_Precip_mm = 3.80
|Sep_Precip_mm = 7.90
|Oct_Precip_mm = 8.60
|Nov_Precip_mm = 44.7
|Dec_Precip_mm = 42.2
|Year_Precip_mm = 305.3
|Jan_Precip_days = 4.5
|Feb_Precip_days = 4.6
|Mar_Precip_days = 4.9
|Apr_Precip_days = 2.5
|May_Precip_days = 0.6
|Jun_Precip_days = 0.2
|Jul_Precip_days = 0.2
|Aug_Precip_days = 0.4
|Sep_Precip_days = 1.0
|Oct_Precip_days = 1.4
|Nov_Precip_days = 3.1
|Dec_Precip_days = 3.8
|Year_Precip_days = 27.2
|source = [[World Meteorological Organization]] ([[Liên hiệp Quốc|UN]])|accessdate=11 tháng 6, 2009
}}
 
=== Các vấn đề môi trường ===
== Chuyển sang Phật giáo ==
[[Tập tin:Los_Angeles_Pollution.jpg|giữa|nhỏ|800px|Các ngọn đồi của [[Công viên Griffith]] với sương khói và khu buôn bán L.A. phía sau]]
Theo như truyền thuyết, một ngày sau khi cuộc chiến kết thúc vua A-dục cưỡi ngựa dạo quanh phía đông thành phố và tất cả những gì mà ông có thể thấy là những căn nhà cháy rụi và những xác người rải rác khắp nơi. Cảnh tượng này làm ông cảm thấy khó ở và ông thốt lên câu nói nổi tiếng, “Ta đã làm gì thế này? ”. Sự tàn bạo của cuộc chinh phạt đã làm ông chuyển hóa sang [[Phật giáo]] và sử dụng vị trí của mình để truyền bá triết lý tương đối mới này lên đỉnh cao, đến mức như là [[Đế quốc La Mã|La Mã]] cổ đại và [[Ai Cập]].
Do địa lý của thành phố khiến cho nó nhạy cảm với [[Đảo ngược nhiệt độ|đảo ngược khí quyển]], quá phụ thuộc vào đi lại bằng [[ô tô]] là phương tiện chính và phức hợp cảng L.A./Long Beach, thành phố chịu [[ô nhiễm không khí]] dưới dạng [[khói mù]]. [[Lòng chảo Los Angeles]] và Thung lũng San Fernando giữ lại khói của xe ô tô, [[xe tải]] chạy [[diesel]], [[tàu thủy]], và các động cơ [[đầu máy xe lửa]] cũng như công nghiệp chế tạo và các nguồn khác. Ngoài ra, [[nước ngầm]] đang bị đe dọa gia tăng bởi [[MTBE]] từ các [[trạm xăng]] và [[perchlorate]] từ [[nhiên liệu rocket]]. Khác các thành phố khác nhờ mưa để rửa sạch khói mù, Los Angeles chỉ nhận được 15 inches (380&nbsp;mm) mưa mỗi năm, do đó khói mù có thể tích tụ tăng lên liên tục mỗi ngày. Điều này đã khiến cho bang California tìm kiếm các loại xe cộ có chất thải ít. Nhờ đó, mức ô nhiễm đã giảm trong những thập kỷ gần đây. .
 
== Kinh tế ==
Cũng theo truyền thuyết, cũng có một yếu tố khác đã dẫn dắt vua A-dục đến [[Phật giáo]]. Một công chúa Maurya - vợ của một trong những người anh trai của A-dục (đã bị ông xử tử) chạy trốn khỏi dinh thự với một tỳ nữ, lo sợ cho đứa con chưa ra đời. Trải qua một hành trình dài, công chúa đang mang thai ngã gục dưới một gốc cây trong rừng, và người tỳ nữ chạy đến ngôi đền gần đó để nhờ một thầy tu hay thầy thuốc đến giúp. Trong khi đó, dưới gốc cây, công chúa hạ sinh một người con trai. Hoàng tử trẻ tuổi được nuôi nấng và dạy dỗ bởi những Brahmin trong ngôi đền. Sau này, khi cậu khoảng mười ba tuổi, cậu tình cờ gặp A-dục, ông ngạc nhiên khi thấy một cậu bé nhỏ tuổi như vậy ăn mặc như một nhà hiền triết. Khi cậu bé bình thản tiết lộ thân thế của mình, có vẻ như là A-dục xúc động vì hối hận và lòng thương cảm, và cho dời cậu bé và mẹ cậu về lại hoàng cung.
Nền kinh tế của Los Angeles được thúc đẩy bởi [[thương mại quốc tế]], [[truyền hình]] giải trí, [[điện ảnh]], [[công nghệ âm nhạc]], [[không gian]], [[công nghệ]], [[dầu khí]], [[thời trang]], trang sức, [[du lịch]]. Los Angeles cũng là trung tâm chế tạo lớn nhất Hoa Kỳ. Các [[Cảng Los Angeles]] và cảng [[Long Beach, California|Long Beach]] cùng nhau tạo thành cảng quan trọng ở [[Bắc Mỹ]] và là một trong những cảng quan trọng của thế giới và có vai trò quan trọng đối với thương mại trong [[Vành đai Thái Bình Dương]]. Các ngành quan trọng khác bao gồm [[truyền thông]], [[tài chính]], [[viễn thông]], [[Luật pháp|luật]], [[y tế]], [[vận tải]].
 
Trong nhiều năm, cho đến giữa [[thập niên 1990]], Los Angeles là nơi đóng trụ sở của nhiều định chế tài chính ở miền Tây nước Mỹ, bao gồm [[First Interstate Bank]], đã được sáp nhập với [[Wells-Fargo]] năm 1996, [[Great Western Bank]], đã sáp nhập với [[Washington Mutual]] năm 1998, và [[Security Pacific National Bank]], đã sáp nhập với [[Bank of America]] năm 1992. Los Angeles cũng là nơi đóng trụ sở của [[Sở giao dịch chứng khoán Pacific]] cho đến khi ngưng hoạt động năm 2001.
Trong khi đó Hoàng hậu Devi, một người theo Phật giáo, và nuôi dạy các con theo tín ngưỡng đó, và rõ ràng là đã rời bỏ A-dục sau khi bà chứng kiến những việc tàn bạo xảy ra tại Kalinga. Vua A-dục đau khổ vì điều này, và được khuyên bởi người cháu của mình (người lớn lên trong đền thờ và mang tính thầy tu nhiều hơn là hoàng tử) quy thuận theo dharma và tránh xa chiến tranh. Hoàng tử Mahindra và công chúa Sanghamitra, con của Hoàng hậu Devi, chán ghét bạo lực và cảnh đổ máu, nhưng biết rằng chiến tranh trong hoàng gia sẽ là một phần của cuộc đời họ. Do đó họ xin phép A-dục gia nhập với các nhà sư Phật giáo, mà A-dục miễn cưỡng chấp nhận. Hai người này đã thiết lập Phật giáo ở Ceylon (bây giờ là Tích Lan).
 
Thành phố này là nơi đóng trụ sở của 3 công ty nằm trong [[Fortune 500]] bao gồm nhà thầu không gian [[Northrop Grumman]], công ty năng lượng [[Occidental Petroleum Corporation]], và công ty xây nhà ở [[KB Home]]. [[Đại học Nam California]] (USC) là đại học the city's largest private sector employer.
Từ thời điểm đó vua A-dục, người đã từng được miêu tả như là “A-dục ác vương” (Chandashoka), bắt đầu được mô tả như là “A-dục sùng đạo” (Dharmashoka). Ông cho lan truyền trường phái Vibhajjvada của Phật giáo và thuyết pháp giáo lý trong vương quốc của mình cũng như ra khắp thế giới từ khoảng 250 TCN. A-dục vương do vậy được khẳng định là người có những cố gắng nghiêm túc đầu tiên để phát triển một chính sách Phật giáo.
 
Các công ty đóng trụ sở ở Los Angeles bao gồm [[Twentieth Century Fox]], [[Latham & Watkins]], [[Univision]], Metro Interactive, LLC, [[Premier America]], [[CB Richard Ellis]], [[Gibson, Dunn & Crutcher LLP]], [[Guess?]], [[O'Melveny & Myers LLP]], Paul, Hastings, Janofsky & Walker LLP, [[Tokyopop]], [[The Jim Henson Company]], [[Paramount Pictures]], [[Robinsons-May]], [[Sunkist]], [[Fox Sports Net]], [[Health Net, Inc.]], 21st Century Insurance, L.E.K. Consulting, và [[The Coffee Bean & Tea Leaf]].
== Qua đời và di sản ==
Vua A-dục trị vì xấp xỉ trong bốn mươi năm, và sau khi ông [[chết|qua đời]], triều đại
Maurya chỉ tồn tại thêm được năm mươi năm nữa. Ông có nhiều vợ và con, nhưng tên của họ bị quên lãng cùng năm tháng. Mahindra và Sanghamitra là cặp song sinh hạ sinh bởi người vợ thứ tư của ông, Devi, ở thành phố Ujjain. Ông đã tin cẩn họ trong việc truyền bá quốc giáo, [[phật giáo|đạo Phật]], đến khắp [[thế giới]] biết và chưa được biết đến. Mahindra và Sanghamitra đi vào xứ Tích Lan và chuyển hóa Vua, Hoàng hậu và người dân xứ đó theo Phật giáo. Do đó họ không phải là những người điều hành đất nước kế vị ông. Trong những năm tháng tuổi già, ông có vẻ chịu sự thao túng của người vợ trẻ nhất tên là Tishyaraksha. Người ta kể rằng bà ta đã làm cho hoàng tử Kunala, quan nhiếp chính ở Takshashila, bị mù bởi những âm mưu xảo trá.
Kanula được tha tội tử hình và trở thành một người hát rong đi cùng với
người vợ yêu của ông ta là Kanchanmala. Ở thành phố Pataliputra, vua A-dục nghe lời hát của Kunala, và nhận ra rằng sự bất hạnh của Kunala có thể là sự trừng phạt của những tội lỗi trong quá khứ của nhà vua và kết tội chết Tishyaraksha, phục hồi Kunala về lại triều đình. Kunala được kế vị bởi con ông ta, Samprati. Nhưng triều đình của ông không kéo dài sau khi A-dục vương qua đời.
 
Vùng đô thị có trụ sở của nhiều công ty khác, nhiều trong số đó muốn rời khỏi thành phố để tránh thuế má cao. Ví dụ, Los Angeles đánh thuế tổng cộng trên phần trăm doanh thu kinh doanh, trong khi các thành phố xung quanh chỉ đánh một mức tỷ lệ cố định nhỏ. Do đó các công ty gần thành phố này tránh được thuế cao. Một vào công ty đóng ở Hạt Los Angeles là [[Shakey's Pizza]] ([[Alhambra, California|Alhambra]]), [[Academy of Motion Picture Arts and Sciences]] ([[Beverly Hills, California|Beverly Hills]]), [[City National Bank]] (Beverly Hills), [[Hilton Hotels]] (Beverly Hills), [[DiC Entertainment]] ([[Burbank, California|Burbank]]), [[The Walt Disney Company]] ([[Fortune 500]] – Burbank), [[Warner Bros.]] (Burbank), [[Countrywide Financial Corporation]] (Fortune 500 – [[Calabasas, California|Calabasas]]), [[THQ]] (Calabasas), [[Belkin]] ([[Compton, California|Compton]]), [[Sony Pictures Entertainment]] (parent of [[Columbia Pictures]], located in Culver City), [[Computer Sciences Corporation]] (Fortune 500 – [[El Segundo, California|El Segundo]]), [[DirecTV]] (El Segundo), [[Mattel]] (Fortune 500 – El Segundo), [[Unocal]] (Fortune 500 – El Segundo), [[DreamWorks SKG]] ([[Glendale, California|Glendale]]), [[Sea Launch]] ([[Long Beach, California|Long Beach]]), [[ICANN]] ([[Marina Del Rey, California|Marina Del Rey]]), [[Cunard Line]] ([[Santa Clarita, California|Santa Clarita]]), [[Princess Cruises]] (Santa Clarita), [[Activision]] ([[Santa Monica, California|Santa Monica]]), và [[RAND]] (Santa Monica).
Quốc huy của Ấn Độ là bản sao của Trụ đá Ashoka. Triều đại Maurya của vua A-dục có thể dễ dàng biến mất vào lịch sử với nhiều năm tháng trôi qua và có lẽ sẽ như vậy, nếu như ông đã không để lại chứng cứ về những thành công của ông. Những bằng chứng về vị vua khôn ngoan này đã được khám phá dưới dạng những trụ đá được chạm khắc lộng lẫy và những tảng đá khắc những tranh vẽ và những lời răn dạy. Những gì A-dục để lại là ngôn ngữ viết đầu tiên ở Ấn Độ kể từ thành phố cổ đại Harappa. Không hẳn là [[Tiếng Phạn|Sanskrit]], ngôn ngữ dùng trong các bản khắc đá là dạng ngôn ngữ nói thời đó gọi là [[Prakrit]].
 
== Các trường đại học và cao đẳng ==
Vào năm 185 TCN, khoảng năm mươi năm sau khi vua A-dục qua đời, vị vua cuối cùng của Maurya, [[Brhadrata]], bị sát hại một cách tàn bạo bởi tổng tư lệnh của quân đội Maurya, Pusyamitra Sunga, trong khi vua đang duyệt hàng quân danh dự. [[Pusyamitra Sunga]] thiết lập triều đại Sunga (185 TCN-78 TCN) và cai trị chỉ một phần của Đế chế Maurya. Đa phần lãnh thổ phía tây bắc của Đế chế Maurya (ngày nay là Iran, Afghanistan và Pakistan) trở thành Vương quốc Ấn-Hy Lạp ({{lang-en|Indo-Greek Kingdom}}).
<center><gallery>
Image:USC_Bovard_Auditorium.jpg|[[Đại học Nam California]]
Image:RHall.JPG|[[Đại học California, Los Angeles]]
</gallery></center>
 
Có nhiều trường đại học và cao đẳng công ở thành phố này, bao gồm [[Đại học California, Los Angeles]], [[Đại học bang California, Los Angeles]], và [[Đại học bang California, Northridge]]. Các trường đại học công gần Los Angeles bao gồm: [[Đại học bang California, Long Beach]], [[Đại học bang California, Dominguez Hills]] và [[Bách khoa Cali Pomona]].
Khi Ấn Độ giành lại được độc lập từ [[Đế quốc Anh]] nước này đã mô phỏng quốc huy của A-dục thành quốc huy chính thức, đặt Dharmachakra (Bánh xe của các Nghĩa vụ Chính nghĩa) trên nhiều cột đá trên lá cờ của quốc gia vừa giành được độc lập.
 
== Các thành phố kết nghĩa ==
Năm 1992, vua A-dục được xếp thứ 53 trong [[The 100|Danh sách những nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử]] của [[Michael H. Hart]]. Năm 2001, phim [[Asoka (phim 2001)|Asoka]] - một bộ phim (có phần hư cấu) về cuộc đời của A-dục được sản xuất.
 
Los Angeles có 25 thành phố kết nghĩa:
=== Vương quốc Phật giáo ===
{{main|Lịch sử Phật giáo}}
 
{| cellpadding="10"
== A-dục vương trong thời nay ==
|- valign="top"
=== Trong nghệ thuật và điện ảnh ===
|
{{See also|Asoka (phim 2001)}}
* {{Cờ|Hy Lạp}} [[Athena]], [[Hy Lạp]]
* [[Asoka (phim 2001)|Asoka]]
* {{Cờ|New Zealand}} [[Auckland]], [[Niu Dilân]]
* {{Cờ|Liban}} [[Beirut]], [[Liban]]
* {{Cờ|Đức}} [[Berlin]], [[Đức]]
* {{Cờ|Pháp}} [[Bordeaux]], [[Pháp]]
* {{Cờ|Hàn Quốc}} [[Busan]], [[Hàn Quốc]]
* {{Cờ|Israel}} [[Eilat]], [[Israel]]
* {{Cờ|Ai Cập}} [[Giza]], [[Ai Cập]]
* {{Cờ|Trung Quốc}} [[Quảng Châu]], [[Trung Quốc]]
* {{Cờ|Ý}} [[Ischia]], [[Ý]]
* {{Cờ|Indonesia}} [[Jakarta]], [[Indonesia]]
* {{Cờ|Litva}} [[Kaunas]], [[Litva]]
* {{Cờ|Zambia}} [[Lusaka]], [[Zambia]]
||
||
* {{Cờ|Philippines}} [[Thành phố Makati]], [[Philippines]]
* {{Cờ|Mexico}} [[Thành phố México]], [[México]]
* {{Cờ|Ấn Độ}} [[Mumbai]], [[Ấn Độ]]
* {{Cờ|Nhật Bản}} [[Nagoya]], [[Nhật Bản]]
* {{Cờ|Nga}} [[Sankt-Peterburg]], [[Nga]]
* {{Cờ|Brasil}} [[Salvador, Bahia|Salvador]], [[Brasil]]
* {{Cờ|El Salvador}} [[San Salvador]], [[En Xanvađo]]
* {{Cờ|Croatia}} [[Split]], [[Croatia]]
* {{Cờ|Đài Loan}} [[Đài Bắc]], [[Trung Hoa Dân Quốc|Đài Loan]]
* {{Cờ|Iran}} [[Tehran]], [[Iran]]
* {{Cờ|Canada}} [[Vancouver]], [[Canađa]]
* {{Cờ|Armenia}} [[Yerevan]], [[Armenia]]
|}
 
=== TrongChú Vănthích học ===
* ''Asoka and the Decline of the Maurya'' của [[Romila Thapar]].
* ''Early India and Pakistan: to Ashoka'' (1970) của Brigadier Sir [[Robert Eric Mortimer Wheeler]].
* ''Asoka the Great'' của Monisha Mukundan.
* ''Asokan Sites and Artefacts'', a Source-book with Bibliography. [[Harry Falk]], [[Verlag Philipp von Zabern]], Mainz 2006 ISBN 978-3-8053-3712-0.
* ''The Legend of King Asoka'' (1948) của John S. Strong.
* ''Ashoka the Great'' (1995) của D. C. Ahir.
* ''Ashoka text and glossary'' (1924) của Alfred C. Woolner .
* ''Asoka: The Buddhist Emperor of India'' của [[Vincent A. Smith]].
* ''Discovery of the Exact Site of Asoka's Classic Capital of Pataliputra'' (1892) của L. A. Waddell.
* ''Asoka Maurya'' (1966) của [[B. G. Gokhale]].
* ''The Legend of King Asoka'' (1989) của John S. Strong.
* ''Asoka'' (1923) của D.R. Bhandarkar.
* ''Ashoka, The Great'' của B. K. Chaturvedi.
* ''Asoka'' của Mookerji Radhakumud.
* ''King Aśoka and Buddhism Historical And Literaray Studies'' của Anuradha Seneviratna.
* ''To Uphold the World: The Message of Ashoka and Kautilya for the 21st Century'' (2008) của Bruce Rich.
* ''Asoka and His Inscriptions'' của Beni Madhab Barua.
* ''Asoka's Edicts'' (1956) của A. C. Sen.
 
== Nguồn ==
* Swearer, Donald. ''Buddhism and Society in Southeast Asia'' (Chambersburg, Pennsylvania: Anima Books, 1981) ISBN 0-89012-023-4
* Thapar, Romila. ''Aśoka and the decline of the Mauryas'' (Delhi : Oxford: Oxford University Press, 1997, 1998 printing, c1961) ISBN 0-19-564445-X
* Nilakanta Sastri, K. A. ''Age of the Nandas and Mauryas'' (Delhi : Motilal Banarsidass, [1967] c1952) ISBN 0-89684-167-7
* Bongard-Levin, G. M. ''Mauryan India'' (Stosius Inc/Advent Books Division tháng 5 năm 1986) ISBN 0-86590-826-5
* Govind Gokhale, Balkrishna. ''Asoka Maurya'' (Irvington Pub tháng 6 năm 1966) ISBN 0-8290-1735-6
* Chand Chauhan, Gian. ''Origin and Growth of Feudalism in Early India: From the Mauryas to AD 650'' (Munshiram Manoharlal tháng 1 năm 2004) ISBN 81-215-1028-7
* Keay, John. ''India: A History'' (Grove Press; 1 Grove Pr edition 10 tháng 5 năm 2001) ISBN 0-8021-3797-0
* Falk, Harry. ''Asokan Sites and Artefacts - A Source-book with Bibliography'' (Mainz : Philipp von Zabern, [2006]) ISBN 978-3-8053-3712-0
 
== Tài liệu tham khảo ==
* ''A-dục vương kinh'' (zh. 阿育王經, [[Taishō]] No. 2043)
* ''A-dục vương truyện'' (zh. 阿育王傳, [[Taishō]] No. 2042)
* ''The Biographical Scripture of King Aśoka'', transl. Li Rongxi. Berkeley: Numata Buddhist Research Center, 1993.
 
== Chú giải ==
{{reflist}}
 
== XemTham thêmkhảo ==
* Allen J. Scott and Edward W Soja (1996) "The City: Los Angeles and Urban Tjheory at the End of the Twentieth Century," Berkeley and Los Angeles: University of California Press
* [[Trụ đá Ashoka]]
* [[Reyner Banham]], ''Los Angeles: The Architecture of the Four Ecologies'', [[University of California Press]], 1971.
* [[Phật giáo|Phật Giáo]]
* [[Mike Davis (scholar)|Mike Davis]], ''[[City of Quartz|City of Quartz: Excavating the Future in Los Angeles]]'', [[Vintage Books]], 1992
* [[Chandragupta Maurya]]
* Robert M. Fogelson, ''The Fragmented Metropolis: Los Angeles 1850–1930'', University of California Press, 1967
* [[Bindusara|Bindusara Maurya]]
* Lynell George, ''No Crystal Stair: African Americans in the City of Angels'', Verso, 1992
* [[Chiến tranh Kalinga]]
* [[Paul Glover]], [http://www.ithacahours.com/losangeles.html "Los Angeles: A History of the Future"], Eco-Home Press, 1989
* [[Magadha|Ma-kiệt-đà]]
* Norman M. Klein, ''The History of Forgetting: Los Angeles and the Erasure of Memory'', Verso, 1997
* [[Nhà Maurya]]
* Torin Monahan, {{PDFlink|[http://torinmonahan.com/papers/LA_Studies.pdf Los Angeles Studies: The Emergence of a Specialty Field]|221&nbsp;KB}}, City & Society XIV (2): 155–184, 2002
* Leonard Pitt & Dale Pitt, ''Los Angeles A to Z: An Encyclopedia of the City and County'', University of California Press, 2000
* Marc Reisner, ''[[Cadillac Desert|Cadillac Desert: The American West and its Disappearing Water]],'' [[Penguin Books]], 1986.
* Peter Theroux, ''Translating LA: A Tour of the Rainbow City'', Norton, 1994
* David L. Ulin (ed), ''Writing Los Angeles: A Literary Anthology'', [[Library of America]], 2002
* [[Richard White (historian)|Richard White]], ''[[It's Your Misfortune and None of My Own]]: A New History of the American West'', [[University of Oklahoma Press]], 1991
 
== Liên kết ngoài ==
{{Commonscat-inline|Los Angeles, California}}
{{Wikisource1911Enc|Asoka}}
{{sisterlinks|Los Angeles}}
* {{dmoz|Society/History/By_Region/Asia/South_Asia/Personalities/Ashoka/|Ashoka}}
* [http://www.lacity.org/ City of Los Angeles Official Website]
* {{commonscat-inline|Ashoka}}
* [http://www.experiencela.com/ ExperienceLA.com]
 
* [http://www.lachamber.org/ Los Angeles Chamber of Commerce]
{{Viết tắt Phật học}}
* [http://www.lacvb.com/ Los Angeles Convention & Visitors Bureau]
{{Các chủ đề|Phật giáo|Lịch sử|Ấn Độ}}
* [http://www.lamag.com/ Los Angeles magazine]
* [http://www.lacityneighborhoods.com/map.htm# Los Angeles Neighborhood Councils]
* [http://www.la2day.com/ Los Angeles Online Magazine LA2day]
* [http://bridgehunter.com/ca/los-angeles/ Historic Bridges of Los Angeles County]
* {{Wikitravel|Los Angeles}}
{{California}}
{{Thành phố lớn của Hoa Kỳ}}
{{Danh sách vùng đô thị đông dân nhất thế giới}}
 
[[Thể loại:TínLos đồAngeles, PhậtCalifornia| giáo Ấn Độ]]
[[Thể loại:ẤnThành Độphố giáocủa California]]
[[Thể loại:NhàThành Mauryaphố ven biển]]
[[Thể loại:LịchThành sửphố Pakistanđăng cai Thế vận hội Mùa hè]]
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|csde}}
{{Liên kết chọn lọc|af}}
{{Liên kết chọn lọc|es}}
{{Liên kết chọn lọc|fr}}