Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Pq (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Pq (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin:1001-nights.jpg|nhỏ|300px|Hoàng hậu [[Scheherazade]] đang kể truyện cho đức vua [[Shahryar]] nghe]]
{{Thành phố
|official_name = Thành phố Los Angeles
|settlement_type = [[Thành phố]]
|nickname = L.A., the City of Angels, the Entertainment Capital of the World
|settlement_type = [[Thành phố]]
|website = [http://www.ci.la.ca.us/ www.ci.la.ca.us/]
|image_skyline = LosAngeles03.jpg
|image_flag = Flag of Los Angeles, California.svg
|image_seal = Seal of Los Angeles, California.svg
|image_map = LA County Incorporated Areas Los Angeles highlighted.svg
|map_caption = Vị trí của [[Los Angeles, California|Los Angeles]] và vùng phụ cận tại bang [[California]]
|subdivision_type = [[Tiểu bang Hoa Kỳ|Tiểu bang]]
|subdivision_type1 = [[Quận Hoa Kỳ|Quận]]
|subdivision_name = [[California]]
|subdivision_name1 = Los Angeles
|government_type = Hội đồng thị trưởng
|leader_title = Thị trưởng
|leader_name = [[Antonio Villaraigosa]]
|leader_title1 = Biện lý thành phố
|leader_name1 = [[Rocky Delgadillo]]
|leader_title2 = Cơ quan điều hành
|leader_name2 = Hội đồng thành phố
|area_magnitude = 1 E8
| unit_pref = Imperial
|area_total_sq_mi = 498.3
|area_total_km2 = 1290.6
|area_land_sq_mi = 469.1
|area_land_km2 = 1214.9
|area_water_sq_mi = 29.2
|area_water_km2 = 75.7
|area_water_percent =5.8
|population_as_of = 2006
|population_total = 3849378
|population_urban = 12.950.129
|area_urban_km2 = 4319.9
|area_urban_sq_mi = 1667.9
|population_metro = 17.775.984
|population_density_km2 = 3168
|population_density_sq_mi = 8205
|population_footnotes =
|timezone = [[Pacific Standard Time Zone|PST]]
|utc_offset = -8
|timezone_DST = [[Pacific Daylight Time|PDT]]
|utc_offset_DST = -7
|latd = 34
|latm = 03
|lats =
|latNS = N
|longd = 118
|longm = 15
|longs =
|longEW = W
|elevation_m = 0– 1.548
|elevation_ft = 0– 5.079
|postal_code_type = [[Mã ZIP]]
|postal_code = 90001–90068, 90070–90084, 90086–90089, 90091, 90093–90097, 90099, 90101–90103, 90174, 90185, 90189, 91040–91043, 91303–91308, 91342–91349, 91352–91353, 91356–91357, 91364–91367, 91401–91499, 91601–91609
91367, 91401–91499, 91601–91609
|area_code = [[Mã vùng 213|213]], [[Mã vùng 310|310/424]], [[Mã vùng 323|323]], [[Mã vùng 661|661]], [[Mã vùng 818|747/818]]
|established_title = Định cư
|established_date= [[1781]]
|established_title2 = [[Tổ chức khu tự quản|Hợp nhất]]
|established_date2= [[4 tháng 4]], [[1850]]
|footnotes =
}}
'''Los Angeles''' (tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "Những Thiên Thần", viết tắt '''LA''', phát âm như ''Lốt An-giơ-lét'', còn được gọi tắt là '''Los''' bởi những [[người Việt]] ở những vùng lân cận) là thành phố lớn nhất tiểu bang [[California]] và lớn thứ nhì tại [[Hoa Kỳ]], thuộc về [[Quận Los Angeles]]. Theo [[Thống kê dân số năm 2000 (Hoa Kỳ)|Thống kê dân số năm 2000]], thành phố này có 3.694.820 người. Những vùng lân cận thành phố này, còn được gọi là [[Nam California]], gồm có Hạt Los Angeles, [[Quận San Bernardino|Hạt San Bernardino]], [[Quận Cam|Hạt Orange]], [[Quận Riverside|Hạt Riverside]] và [[Quận Ventura|Hạt Ventura]], là một trong những nơi đông dân nhất Hoa Kỳ với 16 triệu người.
 
'''''Nghìn lẻ một đêm''''' ([[tiếng Ả Rập]]: كتاب ألف ليلة وليلة ''Kitāb 'Alf Layla wa-Layla''; [[tiếng Ba Tư]]: هزار و یک شب ''Hazâr-o Yak Šab'') là tập [[truyện dân gian]] đồ sộ và nổi tiếng của nhân dân [[Ả Rập]], có nguồn gốc lâu đời trên xứ sở của các [[hoàng đế]] Arap cổ đại và được bổ sung qua nhiều thế kỷ bằng kho tàng truyện cổ dân gian các nước trong [[hệ ngôn ngữ Ấn-Âu]], được lưu truyền rộng rãi ở [[Iran]], [[Iraq]], [[Ai Cập]], [[Ethiopia]],... sau đó phổ biến khắp [[Trung Đông]]. Không thể xác định được ai là tác giả của những truyện được kể trong Nghìn lẻ một đêm, vì đây chỉ là sự góp nhặt của những [[truyện tình]], [[truyện phiêu lưu]] hay [[truyện thần thoại]] mà nhiều người truyền tụng, được nhiều người kể chuyện trau truốt, tuyển lựa những cốt truyện hấp dẫn nhất và truyền bá qua nhiều thế kỷ trong [[dân gian]]. Rất có thể vào năm [[1450]], một nhà kể chuyện chuyên nghiệp xứ [[Ba Tư]] đã chép lại những truyện này và sắp đặt dưới hình thức mà chúng ta thấy ngày nay. Cuốn truyện lần đầu tiên được công bố ở [[châu Âu]] trong những năm 1704-1709 qua bản dịch tiếng Pháp 12 tập của học giả [[Antoine Galland]]. Chính nhờ bản dịch này mà bộ truyện nhanh chóng được dịch ra nhiều thứ tiếng phổ biến khắp thế giới, làm say mê không biết bao nhiêu thế hệ.
Thành phố được thành lập vào năm [[1781]] do những [[người Tây Ban Nha]] tại [[Mexico]] với tên là ''El Pueblo de Nuestra Señora Reina de los Ángeles de la Porciúncula'' ("Thị trấn của [[Maria|Đức Mẹ Nữ Vương]] của các Thiên thần của sông Porciúncula" trong [[tiếng Tây Ban Nha]], ''porciúncula'' nghĩa là "phần nhỏ"). Vào năm [[1821]] khi Mexico giành độc lập từ [[Tây Ban Nha]], thành phố này thành một phần của nước đó. Sau [[chiến tranh Mỹ-Mễ]], Los Angeles lại rơi vào tay Hoa Kỳ.
 
== Lịch sử ==
Thành phố này được nổi danh là một trung tâm [[điện ảnh]]. Rất nhiều [[minh tinh]] sống ở thành phố [[Beverly Hills]] lân cận và nhiều phim và chương trình truyền hình được thâu tại [[Hollywood]], một phần thành phố này.
[[Tập tin:Arabian nights manuscript.jpg|nhỏ|Bản viết tay tiếng Ả Rập của '''Nghìn lẻ một đêm''' ghi lại năm 1300]]
Vào [[thế kỷ 8]], [[Baghdad]] trở thành một trong những thành phố quan trọng bậc nhất trên thế giới. Các nhà buôn từ [[Ba Tư]] ([[Iran]]), [[Ấn Độ]], [[châu Phi]] và [[châu Âu]] đều có mặt ở đây. Vào thời gian đó, các câu truyện dân gian (được truyền khẩu trong nhiều năm) được thu thập và biên soạn lại thành một cuốn sách.
 
Những câu chuyện trong này thường là những câu chuyện dân gian truyền khẩu. Ở đâu cũng vậy, các chuyện kể dân gian không bao giờ là công trình sáng tạo của một người và có dạng hoàn chỉnh ngay từ đầu hay trong một thời gian ngắn. Cho đến một lúc nào đấy nó dược những tài năng kiệt xuất chỉnh lý, định hình lần cuối cùng, rồi được nhân dân chấp nhận coi như dạng bản cuối cùng.
Theo Điều tra Dân số Hoa Kỳ năm 2000, số [[người Mỹ gốc Việt]] ở Los Angeles là 19.747 người, chiếm 0.5% dân số toàn thành phố.
Những người kể chuyện rong mang những chuyện đó kể khắp nơi. Trong quá trình ấy họ gọt đẽo cách diễn tả cho thích hợp và hấp dẫn người nghe. Người ta cho rằng chính những người Ai Câp kể chuyện rong thế kỷ 12 và 13 đã làm cho các chuyện trong [[Nghìn lẻ một đêm]] thêm phong phú về nội dung, linh hoạt về hình thức và sáng sủa về từ ngữ. Ngôn ngữ dùng trong tập truyện này gắn với tiếng nói của các tầng lớp bình dân A Rập hơn là ngôn ngữ kinh viện thời bấy giờ.
Nội dung chủ yếu của những câu truyện này bắt nguồn từ một cuốn sách Ba Tư cổ tên là ''Hazâr Afsâna'' ("Một nghìn truyện thần thoại", [[tiếng Ba Tư]]: هزارافسانه).Theo R. Niconxơn trong Lịch sử văn học A Rập, năm 956 một học giả A Rập tên là Maxađi (Masadi) đã nhắc tới tác phẩm này.
 
Năm 988, Môhamét Isac (Mohamed Ishaq), tác giả một tập thư mục những tác phẩm văn học A Rập và nước ngoài đã nói đến việc người A Rập soạn lại tập truyện cổ Ba Tư đó. Ông viết: "''Tác giả tập '''Truyện các tể tướng''' là An Jasihiyari (Agdul Al Jahshitari) bắt tay soạn một cuốn sách trong đó ông chọn một nghìn truyện của người A Rập, người Ba Tư, người Hy Lạp và nhiều dân tộc khác, các truyện đều tiêng biệt không có quan hệ gì với nhau. Ông tập hợp một số người làm nghề kể lại, mời họ kể cho nghe rồi chọn những truyện hay nhất, những ngụ ngôn, cổ tích mà ông thích nhất. Là một người có tài, ông đúc kết những câu chuyện ấy lại thành bốn trăm tám mươi đêm, mỗi đêm là một truyện trọn vẹn dài trên dưới năm chục trang. Nhưng ông chết bất ngờ trước khi hoàn thành một nghìn truyện như dự định''".
== Lịch sử ==
:''Bài chính: [[Lịch sử Los Angeles, California]]''
Khu vự bờ biển Los Angeles đã được cư dân Tongva (hay Gabrieleños), Chumash, và các bộ tộc của những người [[Thổ dân châu Mỹ]] sinh sống từ hàng ngàn năm. Những người châu Âu đâu tiên đến đây năm [[1592]], dẫn đầu là [[Juan Cabrillo]] - một người thám hiểm [[Bồ Đào Nha]] đã tuyên bố vùng đất này cho [[Đế quốc Tây Ban Nha]] nhưng không ở lại đó. Lần có người châu Âu tiếp xúc khu vực này là 227 năm sau khi [[Gaspar de Portolà]] cùng với [[Franciscan padre Juan Crespi]], đã đến khu vực ngày nay là Los Angeles ngày 2 tháng 8 năm 1769.
 
Theo các nhà nghiên cứu [[Nghìn lẻ một đêm]] ít ra là bản lưu truyền đến với chúng ta ngày nay được định hình hẳn vào khoảng cuối thế kỷ 15 ở Ai Cập. Thời kỳ này cả nước Ai Cập đã hoàn toàn theo đạo Hồi. Thật ra, sự xuất hiện của nó còn ngược lên đến thời xa xưa, bắt nguồn từ những truyện Ba Tư rất cổ và đã trải qua một thời kỳ tồn tại lâu dài trước khi được viết ra thành văn.
Năm 1771, Cha Junípero Serra đã cho xây [[Mission San Gabriel Arcágel]] gần [[Whittier Narrows]] ở gần [[Thung lũng San Gabriel]] ngày nay. Ngày 4 tháng 9 năm 1781, một nhóm 52 người định cư từ [[Tân Tây Ban Nha]] là hậu duệ người [[châu Phi]] đã thiết lập phái đoàn San Gabriel để lập nên khu định cư dọc theo bờ của [[sông Porciúncula]] (ngày nay là sông Los Angeles). Những người định cư này có tổ tiên là người [[Philippines]], [[Ấn Độ]] và [[Tây Ban Nha]], 2/3 là [[người lai]].
 
[[Nghìn lẻ một đêm]] như ta đã biết hiện nay, lần đầu tiên được giới thiệu với châu Âu rồi từ đó phổ cập hầu như rộng khắp trên toàn thế giới là nhờ công lao của một học giả người Pháp: Angtoan Galăng (Antoine Galland) mà bản dịch từ khi ra đời cách đây gần ba thế kỷ đã mau chóng trở thành kinh điển.
Năm 1777, thống đốc mới của bang California, Felipe de Neve, recommended to the viceroy of New Spain that the site be developed into a pueblo (town). Khu vực này được đặt tên là ''El Pueblo de Nuestra Señora la Reina de los Ángeles del Río de Porciúncula'' ("Thị trấn của Đức bà Nữ hoàng của các thiên thần của sông Porciúncula"). Nó vẫn là một thị trấn nhỏ trong nhiều thập kỷ, nhưng năm 1829 dân số đã tăng lên khoảng 650, khiến nó là cộng đồng dân sự lớn nhất ở California thuộc Tây Ban Nha. Ngày nay, outline của Pueblo vẫn được gìn giữ ở một tượng đài lịch sử quen được gọi là đường Olvera, trước đây là đường Rượu, được đặt tên theo [[Augustin Olvera]].
 
Khi ở Pari, một hôm tình cờ đọc được một bản chép tay bảy truyện cổ A Rập, ông có ý định dịch và và cho xuất bản. Sách sắp in ra thì dịch giả được biết những truyện này thực ra rút ra từ "''một pho đồ sộ gồm nhiều tập đề là '''Nghìn lẻ một đêm'''". Ông liền nhờ người tìm kiếm hộ, từ Xyri người ta chỉ gửi đến cho ông có bốn tập. Ông dịch ngay tập đầu tiên cho xuất bản năm 1704. Món quà nhỏ mọn như lời ông viết trong thư gửi tặng hầu tước phu nhân O, lập tức được hoan nghênh nhiệt liệt. Thành công hết sức to lớn. Cùng với hầu tước phu nhân O cả triều đình nghị viện, từ giai cấp tư sản cho đến các tầng lớp nghèo hèn, tóm lại là tất cả những ai biết đọc biết viết ở Pháp đều đổ xô vào tranh nhau tập sách.
Tân Tây Ban Nha đã giành được độc lập khỏi Đế quốc Tây Ban Nha năm 1821 và tỉnh vẫn tiếp tục là một phần của Mexico. Sự cai trị của Mexico đã chấm dứt trong [[Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ]], khi người Mỹ giành được quyền kiểm soát từ người Californio sau một loạt các cuộc chiến. [[Trận chiến San Pascual]], [[Trận chiến Dominguez]] và sau cùng là [[Trận chiến Rio San Gabriel]] năm 1847. [[Hiệp ước Cahuenga]] được ký ngày 13 tháng 1 năm 1847, chấm dứt thu địch ở California và sau đó [[Hiệp ước Guadalupe Hidalgo]] (1848), chính phủ Mexico đã chính thức nhượng [[Alta California]] và các lãnh thổ khác cho [[Hoa Kỳ]]. Những người châu Âu và Mỹ đã củng cố sự kiểm soát thành phố sau khi họ di cư đến California trong làn sóng [[Đổ xô đi tìm vàng California]] và đảm bảo sự gia nhập sau đó của California vào Hoa Kỳ năm 1850.
 
Trong bốn năm, từ 1708 đến 1708, mười hai tập lần lượt ra đời. Năm 1709, A.Galland được một người bạn A Rập đến Pari trao thêm cho một số truyện nữa, ông lại dịch và cho in tiếp.
[[Đường sắt]] đã đến khi [[Công ty đường sắt Nam Thái Bình Dương]] (Southern Pacific Railroad) đã hoàn thành tuyến đường sắt đến Los Angeles năm 1876. [[Dầu mỏ]] được phát hiện năm 1892 và đến năm 1923, Los Angeles đã cấp ¼ lượng dầu mỏ thế giới. Một nhân tố góp phần phát triển thành phố là nước. Năm 1913, [[William Mulholland]] hoàn thành [[đường ống dẫn nước]] đảm bảo cho sự tăng trưởng của thành phố. Năm 1915, Thành phố Los Angeles bắt đầu sáp nhập thêm hàng chục cộng đồng dân cư xung quanh không tự cấp nước cho chính mình được. A largely fictionalized account of the Owens Valley Water War can be found in the 1974 motion picture Chinatown.
 
Chừng hai thế kỷ sau A.Galland một bản dịch tiếng Pháp khác của '''Nghìn lẻ một đêm''' ra đời. Dịch giả là tiến sĩ J.C.Mardrus. Thật ra đây là một bản dịch theo quan niệm và phong cách hoàn toàn khác. Mardrus không bỏ sót một chi tiết nào, kể cả những đoạn rườm rà dâm tục và tất cả những thơ rải rác trong các truyện.
Trong [[thập niên 1920]], [[phim hoạt hình]] và ngành [[hàng không]] đã đổ xô đến Los Angeles đã giúp thành phố phát triển. Thành phố này là nơi đăng cai [[Thế vận hội mùa Hè năm 1932]] chứng kiến sự phát triển của [[Đồi Baldwin]] as the original Olympic Village. Thời kỳ này cũng chứng kiến sự di dân đến của những người lưu vong từ các căng thẳng hậu chiến ở châu Âu, bao gồm những nhà quý tộc như Thomas Mann, Fritz Lang, Bertolt Brecht, Arnold Schoenberg và Lion Feuchtwanger. [[Thế chiến thứ hai]] mang đến phát triển và thịnh vượng mới cho thành phố này, dù nhiều [[người Mỹ gốc Nhật]] bị chở đến các trại tập trung trong thời kỳ diễn ra cuộc chiến. Thời kỳ hậu chiến chứng kiến một sự bùng nổ lớn hơn khi [[sự lan ra của đô thị]] đã mở rộng đến [[Thung lũng San Fernando]]. Những cuộc [[bạo loạn Watts]] năm 1965 và “cơn giận” của Trường trung học Chicano cùng với sự tạm đình chỉ Chicano đã cho thấy sự chia rẽ chủng tộc sâu sắc hiện hữu trong thành phố này. Năm 1969, Los Angeles đã là một trong hai “nơi sinh” ra [[Internet]] khi sự truyền [[ARPANET]] được gửi từ [[UCLA]] đến [[SRI]] ở [[Menlo Park]]. [[XXIII Olympad]] đã được Los Angeles đăng cai năm 1984. Thành phố lại được thử thách qua [[Bạo loạn Los Angeles 1992]] và [[Trận động đất Northridge 1994]] và năm 2002 sự cố gắng ly khai của [[Thung lũng Fernando]] và [[Hollywood]] đã bị thất bại trong cuộc bỏ phiếu. Sự tái phát triển và sự sang trọng hóa đô thị đã diễn ra ở nhiều nơi trong thành phố, đặc biệt là trung tâm.
[[Tập tin:Los angeles 1908.jpg|nhỏ|giữa|800px|<center>Los Angeles năm [[1908]].</center>]]
 
Người đã bàn cãi khá nhiều về hai bản dịch đó. Các nhà nghiên cứu văn học đều nhất trí đánh giá cao bản dịch của A.Galland theo đúng như lời nhận xét của tạp chí Bách khoa (Pháp) số tháng riêng năm 1900: "''Bản dịch của A.Galland cho chúng ta một ý niệm rất trung thành về tính cách và lời văn của người A Rập cũng như của bộ'' '''Nghìn lẻ một đêm'''". Chính vì vậy mà giờ đây bản dịch truyện của Galland được phổ biến và được người đọc đón nhận nồng nhiệt nhất.
== Địa lý ==
Theo [[Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ]], thành phố có tổng diện tích 498,3 dặm vuông (1.290,6 km²), 469,1 dặm vuông (1.214.9 km²) là diện tích đất và 29,2 dặm vuông (75,7 km²) là diện tích mặt nước, diện tích mặt nước chiếm 5,86%.
Khoảng các cực bắc và cực nam là 44 dặm (71 km), khoảng các giữa cực đông-tây là 29 dặm (47 km), và chiều dài của biên giới thành phố là 342 dặm (550 km). Diện tích đất lớn thứ 9 trong các thành phố của Hoa Kỳ lục địa. Điểm cao nhất của Los Angeles là Sister Elsie Peak (5.080 feet) at the far reaches of the northeastern San Fernando Valley, part of Mt. Lukens. [[Sông Los Angeles]] là một con sông phần lớn là theo mùa chảy xuyên qua thành phố có thượng nguồn ở Thung lũng San Fernando Valley. Suốt chiều dài của nó hoàn toàn bị kè bằng bê tông.
Vùng Los Angeles khá phong phú về các loài thực vật bản địa. Với những bãi biển, đụn cát, vùng đất ngập nước, đồi, núi và sông, khu vực này chứa đựng một số quần cư sinh vật quan trọng. Khu vực rộng nhất là thảm thực vật bụi cây xô thơm ven biển bao bọc các sườn đồi ở chaparral dễ bắt lửa. Các loại cây bản địa bao gồm: California poppy, matilija poppy, toyon, coast live oak, giant wild rye grass, và hàng trăm loại khác. Thật không may, nhiều loài cây bản địa quá hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng như hoa hướng dương Los Angeles.
 
== Tóm tắt ==
Có nhiều loài hoa lạ và những cây có hoa nở hoa quanh năm với màu sắc huyền ảo, bao gồm...
Kho tàng truyện cổ vô cùng đa dạng của Nghìn lẻ một đêm được kết nối xoay quanh một trục đơn giản: Xưa kia ở miền Đông A-rập, thời [[Sassanid]] có một vị vua Ba Tư [[Shahryar]]. Vị vua ngự trị trên một hòn đảo không rõ tên "ở giữa [[Ấn Độ]] và [[Trung Quốc]]" (trong các bản dịch tiếng Ả Rập hiện nay thì ông ta là vua của [[Ấn Độ]] và [[Trung Quốc]]). Vì hoàng hậu ngoại tình nên đâm ra chán ghét tất cả đàn bà, tính nết trở nên hung bạo. Để thỏa cơn thịnh nộ điên loạn, cứ mỗi ngày ông ta cưới một cô gái và sau một đêm mặn nồng lại sai lính đem giết (trong một số bản: ba đêm một lần). Thấy đất nước lâm nguy,Sheherazade xin cha cho mình được một đêm hưởng ân sủng của hoàng thượng. Viên tể tướng rất đau lòng khi thấy con mình như vậy vì ông biết sau đêm đó nàng sẽ chết. Nhưng trước sự quyết tâm của con ông đành phải đem con dâng cho vua Schahriar.Là cô gái thông minh, tài trí lại giàu nghị lực, nên sau nàng đã tìm được cách để thoát khỏi cái chết. Nàng cùng với sự giúp đỡ của em gái nàng là Dinarzade, nàng nhờ em đánh thức mình dậy khi trời sắp sáng và yêu cầu ngàng kể chuyện. Những câu chuyện được xắp sếp khéo léo để đúng khi mặt trời mọc là lúc hấp dẫn nhất, nàng kín đáo dừng lại khi chuyện chưa chấm dứt khiến vua còn nóng lòng muốn nghe đoạn tiếp, không thể ra lệnh xử tử nàng.
 
Trong suốt một nghìn lẻ một đêm, nàng Sheherazade đã liên tục kể những chuyện về [[tình yêu]], [[chiến tranh]] và [[pháp thuật]], về những vị vua cũng như bọn ăn mày, về những xứ sở mà [[kim cương]] nhiều hơn đá sỏi, về những cô gái đẹp, về cả những mưu toan diễn ra trong các ngõ hẻm hay các khu chợ tại các thành phố phương Đông. Hai nàng cũng kể về những thị trấn, [[sa mạc]], hải đảo xa xôi, nơi các vị [[phù thủy]] sử dụng [[pháp thuật]], về các loài ngựa biết bay, chó biết nói, người hóa cá, cá lớn hơn [[cá voi]], chim khổng lồ. Nàng kể về những cặp tình nhân trong các túp lều tồi tàn, họ có thể là người gan dạ hoặc hèn nhát, nhưng tất cả đều đa tình và biết hy sinh vì người yêu. Bối cảnh của các chuyện của nàng ở [[phương Đông]], phần lớn xoay quanh các thành phố huyền thoại [[Bagdad]], [[Cairo]] và [[Damascus]]. Hàng ngàn đêm trôi qua, cuối cùng nhà vua bị cảm hóa, tình yêu cuộc sống và con người trỗi dậy khiến ông ta đã quên khuấy việc giết người. Cảm phục nàng Sheherazade, vua đã bãi bỏ lệnh bắt con gái để giết một cách tàn nhẫn và đồng ý cưới nàng làm vợ bằng một đám cưới linh đình, sau đó cùng nhau sống hạnh phúc đến bạc đầu và họ có với nhau ba người con trai.
=== Địa chất ===
 
== Ý nghĩa ==
Los Angeles chịu [[động đất]] do gần [[Phay San Andreas]], cũng như các phay đứt nhỏ hơn San Jacinto và Banning. Trận động đất lớn gần đây nhất là [[Trận động đất Northridge 1994]], có tâm chấn ở phía Bắc Thung lũng San Fernando. Chưa đến hai năm sau sau khi [[Bạo loạn Los Angeles 1992|các bạo loạn 1992]], Trận động đất Northridge đã là một cú sóc cảm xúc cho dân Nam California và gây thiệt hại vật chất lên đến hàng tỷ [[dollar Mỹ]]. Các trận động đất khác ở khu vực Los Angeles bao gồm [[Trận động đất Whittier Narrows 1987]], [[Trận động đất Sylmar 1971]], và [[Trận động đất Long Beach 1993]]. Tuy nhiên, phần lớn các trận động đất là khá nhỏ. Nhiều khu vực ở Los Angeles chứng kiến một đến hai trận động đất nhỏ mỗi năm mà không có thiệt hại. Các chấn động nhỏ không cảm thấy được bình thường mà chỉ thông qua [[máy đo địa chấn]] thì xảy ra hàng ngày. Nhiều phần của thành phố cũng dễ bị thương tổn bởi [[sóng thần]] [[Thái Bình Dương]]; các khu vực bến cảng đã bị gây hại bởi các đợt sóng từ [[Trận động đất Đại Chile]] năm 1960.
Cũng như truyện dân gian của các nước khác, những câu chuyện trong ''Nghìn lẻ một đêm'' phản ánh nguyện vọng và ước mơ của quần chúng nhân dân trong xã hội bị áp bức, đè nén. Họ luôn luôn mong muốn được sống trong cảnh thái bình yên vui, được gặp nhiều may mắn, hạnh phúc ấm no. Khát vọng này thể hiện qua những truyện nổi tiếng nhất của tập truyện, chẳng hạn truyện ''[[Aladdin và cây đèn thần]]'' kể về chàng trai Aladdin, con của một người thợ may [[Trung Hoa]]. Bị một con phù thủy dẫn xuống hang ngầm, tại đây chàng tìm thấy một cây đèn, trong đó có nhốt vị thần có thể biến mọi ước mơ thành hiện thực, nhờ đó chàng trở nên giàu có và được cưới công chúa Badroulboudour. Nhiều truyện phản ánh bản chất tốt đẹp của nhân dân lao động cần cù, chăm chỉ, kiên cường dũng cảm và thông minh tài trí, giàu lòng thương người đồng thời vạch trần bản chất tàn ác của bọn vua chúa, quan lại, phú thương, [[phù thủy]],... thể hiện chân lý thiện thắng ác, chính thắng tà, ở hiền gặp lành, và mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Cuộc hành trình trên mặt biển của thủy thủ Sinbad là một ví dụ, với những cuộc phiêu lưu kỳ thú của chàng Sinbat lên một hòn đảo nhưng thực chất là một con cá khổng lồ, lạc đến một thung lũng đầy đá quý và chàng đã mưu trí trốn ra được, đâm mù mắt gã khổng lồ ăn thịt người và giết chết chúa tể của biển cả. Truyện ''Ali Baba và 40 tên cướp'' ca ngợi tài trí thông minh và dũng cảm của cô gái Morgiana đã cứu sống gia đình bác tiều phu Ali Baba khỏi những tên cướp. Câu chuyện Người câu cá với vị thần kể về một ngư phủ vớt chiếc lọ có nhốt một vị thần, nhờ tài trí mà gã ta đã khiến vị thần khuất phục và trung thành phục vụ cho mình. Với sự giúp đỡ của vị thần, gã đã cứu hoàng tử khỏi pháp thuật và được tưởng thưởng xứng đáng.
 
Với hàng trăm câu chuyện hoàn chỉnh, bao gồm truyện lịch sử, truyện tình, bi kịch, hài kịch, thơ, truyện hài và truyền thuyết Hồi giáo cấu thành tác phẩm, ''Nghìn lẻ một đêm'' có một giá trị hết sức to lớn trong việc phản ánh một thế giới muôn mặt trong đời sống hiện thực xã hội Arap thời [[Trung cổ]], thông qua một óc tưởng tượng cực kỳ phong phú, chủ đề vô cùng khác lạ, nhân vật đủ mọi loại vẻ, với những khung cảnh vừa rộng lớn vừa luôn luôn thay đổi. Về nghệ thuật, ''Nghìn lẻ một đêm'' hết sức hoàn chỉnh về kết cấu, bất ngờ trong việc dẫn dắt mạch truyện, phức tạp mà rất chặt chẽ trong các tình tiết và cũng rất điêu luyện trong việc sử dụng ngôn ngữ, mặc dù có một số truyện qua tay nhiều người, được nhiều thế hệ ghi chép nên đã ít nhiều bị pha tạp hoặc bị hiện đại hóa. Với giá trị về nhiều mặt như vậy, từ khi ra đời đến nay, ''Nghìn lẻ một đêm'' đã trở thành [[tài sản văn hóa]] chung của nhân loại, có ảnh hưởng sâu sắc từ [[Đông]] sang [[Tây]]. Nhiều người đã dùng những câu chuyện trong tác phẩm để làm đề tài sáng tác cho những hình thức nghệ thuật khác như [[phim]], [[kịch]], [[vũ ba-lê]], [[ca vũ kịch]],...
=== Cảnh quan thành phố ===
Thành phố được chia ra nhiều neighborhoods, nhiều trong số đó đã bị sáp nhập bởi thành phố đang mở rộng ra. Cũng có nhiều thành phố độc lập bên trong và xung quanh Los Angeles, nhưng các thành phố này thường được xếp nhóm vào thành phố Los Angeles, do Los Angeles nuốt chửng hoặc nằm bên trong vùng lân cận của nó.
 
== Nhận xét, đánh giá ==
Nói chung, thành phố được chia ra các khu vực sau: [[Trung tâm Los Angeles|Trung tâm L.A.]], [[Đông Los Angeles (vùng)|Đông L.A.]], [[Nam Los Angeles]], [[Khu vực Cảng]], [[Hollywood, Los Angeles, California|Hollywood]], [[Wilshire, Los Angeles, California|Wilshire]], [[Tây Los Angeles (vùng)|Westside]], và [[Thung lũng San Fernando|San Fernando]] và các thung lũng [[Thung lũng Crescenta|Crescenta]].
Đề tựa bản dịch tiếng Nga xuất bản năm 1929 Lêningrát, Macxim Gorki viết:
 
{{cquote|
Một vài cộng đồng nổi tiếng của Los Angeles bao gồm [[Venice, Los Angeles, California|Bãi biển Venice]]...
 
''Trong số các di tích tuyệt diệu của sáng tác truyền khẩu dân gian, các truyện cổ tích của nàng Sheherazade là di tích đồ sộ nhất. Những truyện cổ tích này thể hiện tới mức hoàn hảo kỳ diệu, xu hướng của nhân dân lao động muốn buông mình theo phép nhiệm màu của những ảo giác êm đẹp, thep sự kết hợp phóng khoáng của từ ngữ thể hiện sức mạnh vũ bão của trí tưởng tượng hoa mỹ của các dân tộc phương Đông-người A Rập, người Ba Tư, người Ấn Độ. Công trình dệt gấm bằng từ ngữ này xuất hiện từ thời tối cổ, những sợi tơ muôn màu của nó lan khắp bốn phương, phủ lên trái đất một tấm thảm từ ngữ đẹp lạ lùng.''|||MACXIM GORKI
<center><gallery>
Image:Grauman's Chinese Theatre, by Carol Highsmith fixed & straightened.jpg|[[Grauman's Chinese Theatre]]
Image:Capitol Records Building LA.jpg|[[Capitol Records Building]]
</gallery></center>
 
=== Khí hậu ===
{{Infobox Weather
|single_line=Yes
|location=Los Angeles ([[Los Angeles International Airport|LAX]])
|Jan_Hi_°F = 65.7
|Feb_Hi_°F = 65.8
|Mar_Hi_°F = 65.5
|Apr_Hi_°F = 67.5
|May_Hi_°F = 69.1
|Jun_Hi_°F = 72.0
|Jul_Hi_°F = 75.4
|Aug_Hi_°F = 76.6
|Sep_Hi_°F = 76.6
|Oct_Hi_°F = 74.5
|Nov_Hi_°F = 70.3
|Dec_Hi_°F = 65.8
|Year_Hi_°F = 70.4
|Jan_Lo_°F = 47.8
|Feb_Lo_°F = 49.3
|Mar_Lo_°F = 50.5
|Apr_Lo_°F = 52.9
|May_Lo_°F = 56.3
|Jun_Lo_°F = 59.5
|Jul_Lo_°F = 62.8
|Aug_Lo_°F = 64.2
|Sep_Lo_°F = 63.1
|Oct_Lo_°F = 59.2
|Nov_Lo_°F = 52.9
|Dec_Lo_°F = 47.8
|Year_Lo_°F = 55.5
|Jan_MEAN_°F = 56.7
|Feb_MEAN_°F = 57.5
|Mar_MEAN_°F = 58.0
|Apr_MEAN_°F = 60.2
|May_MEAN_°F = 62.7
|Jun_MEAN_°F = 65.7
|Jul_MEAN_°F = 69.1
|Aug_MEAN_°F = 70.4
|Sep_MEAN_°F = 69.8
|Oct_MEAN_°F = 66.8
|Nov_MEAN_°F = 61.6
|Dec_MEAN_°F = 56.8
|Year_MEAN_°F = 62.9
|Jan_Precip_mm = 61.0
|Feb_Precip_mm = 63.8
|Mar_Precip_mm = 50.3
|Apr_Precip_mm = 18.3
|May_Precip_mm = 3.60
|Jun_Precip_mm = 0.80
|Jul_Precip_mm = 0.30
|Aug_Precip_mm = 3.80
|Sep_Precip_mm = 7.90
|Oct_Precip_mm = 8.60
|Nov_Precip_mm = 44.7
|Dec_Precip_mm = 42.2
|Year_Precip_mm = 305.3
|Jan_Precip_days = 4.5
|Feb_Precip_days = 4.6
|Mar_Precip_days = 4.9
|Apr_Precip_days = 2.5
|May_Precip_days = 0.6
|Jun_Precip_days = 0.2
|Jul_Precip_days = 0.2
|Aug_Precip_days = 0.4
|Sep_Precip_days = 1.0
|Oct_Precip_days = 1.4
|Nov_Precip_days = 3.1
|Dec_Precip_days = 3.8
|Year_Precip_days = 27.2
|source = [[World Meteorological Organization]] ([[Liên hiệp Quốc|UN]])|accessdate=11 tháng 6, 2009
}}
 
[[Nghìn lẻ một đêm]] không chỉ là một tập truyện cổ tích, đó là cả một thế giới. Thế giới [[người A Rập]] trong cuộc đời thực tại cũng như trong cảnh thần tiên ma quái, thế giới của [[đạo Hồi]] từ khi có sử thành văn và đạo Hồi qua các truyền thuyết dân gian. [[Người A Rập]] vẫn cho pho sách này là một tấm gương vĩ đại ai nấy có thể nhìn vào đấy mà suy ngẫm, mà soi xét bản thân mình.
=== Các vấn đề môi trường ===
[[Tập tin:Los_Angeles_Pollution.jpg|giữa|nhỏ|800px|Các ngọn đồi của [[Công viên Griffith]] với sương khói và khu buôn bán L.A. phía sau]]
Do địa lý của thành phố khiến cho nó nhạy cảm với [[Đảo ngược nhiệt độ|đảo ngược khí quyển]], quá phụ thuộc vào đi lại bằng [[ô tô]] là phương tiện chính và phức hợp cảng L.A./Long Beach, thành phố chịu [[ô nhiễm không khí]] dưới dạng [[khói mù]]. [[Lòng chảo Los Angeles]] và Thung lũng San Fernando giữ lại khói của xe ô tô, [[xe tải]] chạy [[diesel]], [[tàu thủy]], và các động cơ [[đầu máy xe lửa]] cũng như công nghiệp chế tạo và các nguồn khác. Ngoài ra, [[nước ngầm]] đang bị đe dọa gia tăng bởi [[MTBE]] từ các [[trạm xăng]] và [[perchlorate]] từ [[nhiên liệu rocket]]. Khác các thành phố khác nhờ mưa để rửa sạch khói mù, Los Angeles chỉ nhận được 15 inches (380&nbsp;mm) mưa mỗi năm, do đó khói mù có thể tích tụ tăng lên liên tục mỗi ngày. Điều này đã khiến cho bang California tìm kiếm các loại xe cộ có chất thải ít. Nhờ đó, mức ô nhiễm đã giảm trong những thập kỷ gần đây. .
 
Lời nói đầu trong nguyên bản viết:
== Kinh tế ==
Nền kinh tế của Los Angeles được thúc đẩy bởi [[thương mại quốc tế]], [[truyền hình]] giải trí, [[điện ảnh]], [[công nghệ âm nhạc]], [[không gian]], [[công nghệ]], [[dầu khí]], [[thời trang]], trang sức, [[du lịch]]. Los Angeles cũng là trung tâm chế tạo lớn nhất Hoa Kỳ. Các [[Cảng Los Angeles]] và cảng [[Long Beach, California|Long Beach]] cùng nhau tạo thành cảng quan trọng ở [[Bắc Mỹ]] và là một trong những cảng quan trọng của thế giới và có vai trò quan trọng đối với thương mại trong [[Vành đai Thái Bình Dương]]. Các ngành quan trọng khác bao gồm [[truyền thông]], [[tài chính]], [[viễn thông]], [[Luật pháp|luật]], [[y tế]], [[vận tải]].
 
{{cquote|
Trong nhiều năm, cho đến giữa [[thập niên 1990]], Los Angeles là nơi đóng trụ sở của nhiều định chế tài chính ở miền Tây nước Mỹ, bao gồm [[First Interstate Bank]], đã được sáp nhập với [[Wells-Fargo]] năm 1996, [[Great Western Bank]], đã sáp nhập với [[Washington Mutual]] năm 1998, và [[Security Pacific National Bank]], đã sáp nhập với [[Bank of America]] năm 1992. Los Angeles cũng là nơi đóng trụ sở của [[Sở giao dịch chứng khoán Pacific]] cho đến khi ngưng hoạt động năm 2001.
 
''Chuyện người xưa là bài học cho đời nay và ca ngợi: "Vinh quang thay cho những ai đã góp chuyện người đời xưa để làm bài học dạy cho người đời nay! Chính từ trong những bài học ấy, nay xin kể chuyện [[Nghìn lẻ một đêm]] với tất cả những điều màu nhiệm và những châm ngôn chứa đựng trong đó".''
Thành phố này là nơi đóng trụ sở của 3 công ty nằm trong [[Fortune 500]] bao gồm nhà thầu không gian [[Northrop Grumman]], công ty năng lượng [[Occidental Petroleum Corporation]], và công ty xây nhà ở [[KB Home]]. [[Đại học Nam California]] (USC) là đại học the city's largest private sector employer.
 
}}
Các công ty đóng trụ sở ở Los Angeles bao gồm [[Twentieth Century Fox]], [[Latham & Watkins]], [[Univision]], Metro Interactive, LLC, [[Premier America]], [[CB Richard Ellis]], [[Gibson, Dunn & Crutcher LLP]], [[Guess?]], [[O'Melveny & Myers LLP]], Paul, Hastings, Janofsky & Walker LLP, [[Tokyopop]], [[The Jim Henson Company]], [[Paramount Pictures]], [[Robinsons-May]], [[Sunkist]], [[Fox Sports Net]], [[Health Net, Inc.]], 21st Century Insurance, L.E.K. Consulting, và [[The Coffee Bean & Tea Leaf]].
Các truyện trong [[Nghìn lẻ một đêm]] rất phong phú và đa dạng. Lúc chuyện xảy ra trong thế giới thần tiên, lúc ở nơi đầu đường xó chợ. Về tôn giáo, có những người theo [[đạo Hồi]], có những người theo [[đạo Thiên Chúa]], [[đạo Do Thái]], lại có những người thờ thần lửa...Về không gian, các chuyện xảy ra những nơi ngày nay được ghi trên bản đồ là Ấn Độ, Sơri Lanca, Liên Xô, Trung Quốc, Gioócđani và I ran và trước hết là [[Tây Á]], [[Bắc Phi]], [[Ai Cập]], [[I rắc]], [[Xyri]]...Tóm lại, khung cảnh rất rộng lớn, chủ đề thật đa dạng, tình tiết hết sức bất ngờ,, ngôn ngữ vô cùng phong phú, nhân vật rất thực và cũng rất hư. Quả khó có cách nào diễn tả cho gãy gọn nếu ta không trở lại mượn hình tượng [[Gorki]] đã dùng:"'''những sợi tơ muôn màu lan khắp bốn phương, một tấm thảm từ ngữ đẹp lạ lùng phủ trên mặt đất.'''"
 
== Một số điểm đặc biệt ==
Vùng đô thị có trụ sở của nhiều công ty khác, nhiều trong số đó muốn rời khỏi thành phố để tránh thuế má cao. Ví dụ, Los Angeles đánh thuế tổng cộng trên phần trăm doanh thu kinh doanh, trong khi các thành phố xung quanh chỉ đánh một mức tỷ lệ cố định nhỏ. Do đó các công ty gần thành phố này tránh được thuế cao. Một vào công ty đóng ở Hạt Los Angeles là [[Shakey's Pizza]] ([[Alhambra, California|Alhambra]]), [[Academy of Motion Picture Arts and Sciences]] ([[Beverly Hills, California|Beverly Hills]]), [[City National Bank]] (Beverly Hills), [[Hilton Hotels]] (Beverly Hills), [[DiC Entertainment]] ([[Burbank, California|Burbank]]), [[The Walt Disney Company]] ([[Fortune 500]] – Burbank), [[Warner Bros.]] (Burbank), [[Countrywide Financial Corporation]] (Fortune 500 – [[Calabasas, California|Calabasas]]), [[THQ]] (Calabasas), [[Belkin]] ([[Compton, California|Compton]]), [[Sony Pictures Entertainment]] (parent of [[Columbia Pictures]], located in Culver City), [[Computer Sciences Corporation]] (Fortune 500 – [[El Segundo, California|El Segundo]]), [[DirecTV]] (El Segundo), [[Mattel]] (Fortune 500 – El Segundo), [[Unocal]] (Fortune 500 – El Segundo), [[DreamWorks SKG]] ([[Glendale, California|Glendale]]), [[Sea Launch]] ([[Long Beach, California|Long Beach]]), [[ICANN]] ([[Marina Del Rey, California|Marina Del Rey]]), [[Cunard Line]] ([[Santa Clarita, California|Santa Clarita]]), [[Princess Cruises]] (Santa Clarita), [[Activision]] ([[Santa Monica, California|Santa Monica]]), và [[RAND]] (Santa Monica).
Những câu truyện nổi tiếng nhất của Sheherazade là [[Aladdin và cây đèn thần]], [[thủy thủ Sinbad]], [[Ali Baba và bốn mươi tên cướp]], tuy vậy, thực tế thì ''Aladdin và cây đèn thần'' cùng với ''Ali Baba và bốn mươi tên cướp'' chỉ được đưa vào lúc [[thế kỷ 18]] bởi [[Antoine Galland]], một nhà đông phương học người [[Pháp]], người cho rằng mình đã từng nghe kể về chúng ở [[Aleppo]], [[Syria]]. Nhiều câu truyện kể về [[djinns]], [[phù thủy]] và những nơi huyền thoại, thường được đặt lẫn với người và vùng địa lý thật.
 
Một đặc điểm nổi bật và quán xuyến của '''Nghìn lẻ một đêm''' là cách dừng câu chuyện lại giữa chừng, báo trước sẽ hạ hồi phân giải, câu chuyện này được lồng vào câu chuyện khác, cũng có khi là tác giả tập chung nhiều nhân vật tích chất khác nhau lại với nhau, rồi tạo nên tình huống buộc mỗi người phải kể một chuyện về chính mình. Và cách này, truyện muốn kết thúc đâu cũng được, hoặc muốn kéo dài bao nhiêu cũng là hợp lý. Đặc điểm ấy xuất phát từ một sự cần thiết sống còn: nàng Sheherazade phải ngừng câu chuyện của mình vào lúc trời sáng, đoạn hay nhất, hoặc hứa hẹn một câu chuyện khác sẽ còn hấp dẫn hơn nữa; nếu không tên bạo chúa Saria sẽ thi hành quyết định của hắn và người kể chuyện sẽ không thể sống tới ngày hôm sau. Đó cũng là nghệ thuật độc đáo của người kể chuyện rong nhằm thu hút sự chú ý của thính giả, sao cho những người nghe không chán, không mệt, không bỏ ra về giữa chừng, và tối hôm sau sẽ còn nghe đông hơn hôm trước.
== Các trường đại học và cao đẳng ==
<center><gallery>
Image:USC_Bovard_Auditorium.jpg|[[Đại học Nam California]]
Image:RHall.JPG|[[Đại học California, Los Angeles]]
</gallery></center>
 
Những lúc nàng Sheherazade ngừng lại và nói: "''Tiếc thay trời đã sáng rồi mà phần còn lại là đoạn hay nhất trong câu truyện...''" hoặc "''những truyện vừa rồi hay thật đấy nhưng không thể nào so sánh được chuyện bệ hạ sắp nghe đây...''" chính là lúc người kể chuyện thưa với thính giả đang chăm chú: "''Đêm đã khuya lắm rồi xin cho phép dừng lại đây, đêm mai tôi xin kể nốt hầu quý vị...''". Lối ngắt chuyện này có những bản ghi thành văn ghi tóm tắt: "''Muốn sự thể thế nào, xin xem hồi sau sẽ rõ''" (như trong các tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc).
Có nhiều trường đại học và cao đẳng công ở thành phố này, bao gồm [[Đại học California, Los Angeles]], [[Đại học bang California, Los Angeles]], và [[Đại học bang California, Northridge]]. Các trường đại học công gần Los Angeles bao gồm: [[Đại học bang California, Long Beach]], [[Đại học bang California, Dominguez Hills]] và [[Bách khoa Cali Pomona]].
 
== CácNhững thànhcâu phốchuyện kết nghĩachính ==
 
Sheherazade đã kể cho nhà vua Shahryar nhiều câu chuyện nhỏ đan xen, móc xích vào nhau.
Los Angeles có 25 thành phố kết nghĩa:
 
Bản dịch của Phan Quang gồm các truyện sau:
{| cellpadding="10"
|- valign="top"
|
* {{Cờ|Hy Lạp}} [[Athena]], [[Hy Lạp]]
* {{Cờ|New Zealand}} [[Auckland]], [[Niu Dilân]]
* {{Cờ|Liban}} [[Beirut]], [[Liban]]
* {{Cờ|Đức}} [[Berlin]], [[Đức]]
* {{Cờ|Pháp}} [[Bordeaux]], [[Pháp]]
* {{Cờ|Hàn Quốc}} [[Busan]], [[Hàn Quốc]]
* {{Cờ|Israel}} [[Eilat]], [[Israel]]
* {{Cờ|Ai Cập}} [[Giza]], [[Ai Cập]]
* {{Cờ|Trung Quốc}} [[Quảng Châu]], [[Trung Quốc]]
* {{Cờ|Ý}} [[Ischia]], [[Ý]]
* {{Cờ|Indonesia}} [[Jakarta]], [[Indonesia]]
* {{Cờ|Litva}} [[Kaunas]], [[Litva]]
* {{Cờ|Zambia}} [[Lusaka]], [[Zambia]]
||
||
* {{Cờ|Philippines}} [[Thành phố Makati]], [[Philippines]]
* {{Cờ|Mexico}} [[Thành phố México]], [[México]]
* {{Cờ|Ấn Độ}} [[Mumbai]], [[Ấn Độ]]
* {{Cờ|Nhật Bản}} [[Nagoya]], [[Nhật Bản]]
* {{Cờ|Nga}} [[Sankt-Peterburg]], [[Nga]]
* {{Cờ|Brasil}} [[Salvador, Bahia|Salvador]], [[Brasil]]
* {{Cờ|El Salvador}} [[San Salvador]], [[En Xanvađo]]
* {{Cờ|Croatia}} [[Split]], [[Croatia]]
* {{Cờ|Đài Loan}} [[Đài Bắc]], [[Trung Hoa Dân Quốc|Đài Loan]]
* {{Cờ|Iran}} [[Tehran]], [[Iran]]
* {{Cờ|Canada}} [[Vancouver]], [[Canađa]]
* {{Cờ|Armenia}} [[Yerevan]], [[Armenia]]
|}
 
# Nhà buôn và thần linh.
== Chú thích ==
# Chuyện cụ già thứ nhất và con hươu cái.
{{reflist}}
# Chuyện cụ già thứ hai và hai con chó đen.
# Chuyện người đánh cá.
# Chuyện vua Hy Lạp và thầy thuốc Đubăng.
# Chuyện người chồng và con vẹt.
# Chuyện quan đại thần bị trừng phạt.
# Chuyện nhà vua của các nước Đảo Đen.
# Chuyện ba khất sĩ con vua và năm thiếu phụ ở Bátđa.
# Chuyện khất sĩ thứ nhất - con vua.
# Chuyện khất sĩ thứ hai - con vua.
# Chuyện kẻ ghen ghét và người bị ghen ghét.
# Chuyện khất sĩ thứ ba - con vua.
# Chuyện nàng Zôbêit.
# Chuyện nàng Amin.
# Chuyện nhà đi biển Xinbát.
# Chuyến đi biển đầu tiên của Xinbát.
# Chuyến đi biển thứ hai của Xinbát.
# Chuyến đi biển thứ ba của Xinbát.
# Chuyến đi biển thứ tư của Xinbát.
# Chuyến đi biển thứ năm của Xinbát.
# Chuyến đi biển thứ sáu của Xinbát.
# Chuyến đi biển thứ bảy và cũng là chuyến đi biển cuối cùng của Xinbát.
# Chuyện ba quả táo.
# Chuyện người đàn bà bị thảm sát và ông chồng trẻ.
# Chuyện Nuarếtđin Ali và cậu con trai Bếtđơrếtđin Hatxan.
# Chuyện chú gù.
# Chuyện người buôn thiên chúa giáo kể.
# Chuyện người tiếp phẩm của vua xứ Caxga kể.
# Chuyện viên thầy lang Do Thái kể.
# Chuyện gã thợ may kể.
# Chuyện người thợ cạo.
# Chuyện người anh cả của lão thợ cạo.
# Chuyện người anh hai của lão thợ cạo.
# Chuyện người anh ba của lão thợ cạo.
# Chuyện người anh tư của lão thợ cạo.
# Chuyện người anh năm của lão thợ cạo.
# Chuyện người anh sáu của lão thợ cạo.
# Chuyện Abu Hatxan Ali Ep Beca và ái phi của Khalip.
# Thiên tình sử của Camaranzaman - hoàng tử đảo Những đứa con của Khalêđan, với Bađua - công chúa Trung Quốc.
# Nuarếtđin và người đẹp Ba Tư.
# Chuyện Bêđe - hoàng tử Ba Tư và Giauha - công chúa con vua thủy tề.
# Chuyện chàng Ganem - con trai Abu Aibu, kẻ nô lệ của tình yêu.
# Chuyện hoàng tử Zein Alsamn và chúa tể các thần linh.
# Chuyện Côđađát và bốn mươi chín hoàng tử.
# Chuyện nàng công chú Đêriaba.
# Chuyện người ngủ mê thức dậy.
# Chuyện Alađanh và cây đèn thần.
# Chuyện những chuyến vi hành của Harun An Rasít.
# Chuyện lão mù Baba Apđanla.
# Chuyện Xiđi Numan.
# Chuyện thương gia Hatxan - thợ bện thừng.
# Chuyện Alibaba và bốn mươi tên cướp.
# Chuyện Ali Côjia - nhà buôn thành Bátđa.
# Chuyện con ngựa thần kỳ.
# Chuyện hoàng tử Atmet và nàng tiên Pari-banu.
# Chuyện hai người chị ganh tị với cô em út.
 
== Tham khảo ==
* Allen J. Scott and Edward W Soja (1996) "The City: Los Angeles and Urban Tjheory at the End of the Twentieth Century," Berkeley and Los Angeles: University of California Press
* [[Reyner Banham]], ''Los Angeles: The Architecture of the Four Ecologies'', [[University of California Press]], 1971.
* [[Mike Davis (scholar)|Mike Davis]], ''[[City of Quartz|City of Quartz: Excavating the Future in Los Angeles]]'', [[Vintage Books]], 1992
* Robert M. Fogelson, ''The Fragmented Metropolis: Los Angeles 1850–1930'', University of California Press, 1967
* Lynell George, ''No Crystal Stair: African Americans in the City of Angels'', Verso, 1992
* [[Paul Glover]], [http://www.ithacahours.com/losangeles.html "Los Angeles: A History of the Future"], Eco-Home Press, 1989
* Norman M. Klein, ''The History of Forgetting: Los Angeles and the Erasure of Memory'', Verso, 1997
* Torin Monahan, {{PDFlink|[http://torinmonahan.com/papers/LA_Studies.pdf Los Angeles Studies: The Emergence of a Specialty Field]|221&nbsp;KB}}, City & Society XIV (2): 155–184, 2002
* Leonard Pitt & Dale Pitt, ''Los Angeles A to Z: An Encyclopedia of the City and County'', University of California Press, 2000
* Marc Reisner, ''[[Cadillac Desert|Cadillac Desert: The American West and its Disappearing Water]],'' [[Penguin Books]], 1986.
* Peter Theroux, ''Translating LA: A Tour of the Rainbow City'', Norton, 1994
* David L. Ulin (ed), ''Writing Los Angeles: A Literary Anthology'', [[Library of America]], 2002
* [[Richard White (historian)|Richard White]], ''[[It's Your Misfortune and None of My Own]]: A New History of the American West'', [[University of Oklahoma Press]], 1991
 
== LiênNhân kết ngoàivật ==
{|
{{Commonscat-inline|Los Angeles, California}}
|[[Tập tin:LLW Aladdin genie.jpg|nhỏ|150px|[[Aladdin]] và [[cây đèn thần]].]]
{{sisterlinks|Los Angeles}}
|[[Tập tin:Harun-Charlemagne.jpg|nhỏ|Đức vua [[Harun al-Rashid]].]]
* [http://www.lacity.org/ City of Los Angeles Official Website]
|[[Tập tin:Ali-Baba.jpg|nhỏ|85px|[[Ali Baba và bốn mươi tên cướp|Ali Baba]].]]
* [http://www.experiencela.com/ ExperienceLA.com]
|[[Tập tin:Sinbad the Sailor (5th Voyage).jpg|nhỏ|160px|Thủy thủ Xinbat]]
* [http://www.lachamber.org/ Los Angeles Chamber of Commerce]
|[[Tập tin:Princess Parizade Bringing Home the Singing Tree.jpg|nhỏ|80px|Công chúa Parizade]]
* [http://www.lacvb.com/ Los Angeles Convention & Visitors Bureau]
|}
* [http://www.lamag.com/ Los Angeles magazine]
* [http://www.lacityneighborhoods.com/map.htm# Los Angeles Neighborhood Councils]
* [http://www.la2day.com/ Los Angeles Online Magazine LA2day]
* [http://bridgehunter.com/ca/los-angeles/ Historic Bridges of Los Angeles County]
* {{Wikitravel|Los Angeles}}
{{California}}
{{Thành phố lớn của Hoa Kỳ}}
{{Danh sách vùng đô thị đông dân nhất thế giới}}
 
{{Commonscat|Arabian Nights}}
[[Thể loại:Los Angeles, California| ]]
== Đọc thêm ==
[[Thể loại:Thành phố của California]]
*[[Robert Irwin (writer)|Robert Irwin]] ''The Arabian Nights: A Companion'' (Tauris Parke, 2005)
[[Thể loại:Thành phố ven biển]]
*David Pinault ''Story-Telling Techniques in the Arabian Nights'' (Brill Publishers, 1992)
[[Thể loại:Thành phố đăng cai Thế vận hội Mùa hè]]
*Ulrich Marzolph, Richard van Leeuwen, Hassan Wassouf,''The Arabian Nights Encyclopedia'' (2004)
*Ulrich Marzolph (ed.) ''The Arabian Nights Reader'' (Wayne State University Press, 2006)
*Dwight Reynolds, "''A Thousand and One Nights'': a history of the text and its reception" in ''The Cambridge History of Arabic Literature'' Vol 6. (CUP 2006)
*Eva Sallis ''Scheherazade Through the Looking-Glass: The Metamorphosis of the Thousand and One Nights'' (Routledge, 1999),
* Yamanaka, Yuriko and Nishio, Tetsuo (ed.) ''The Arabian Nights and Orientalism – Perspectives from East and West'' (I.B.Tauris, 2006) ISBN 1-85043-768-8
* Ch. Pellat, "Alf Layla Wa Layla" in Encyclopaedia Iranica. Online Access June 2011 at [http://www.iranica.com/articles/alf-layla-wa-layla]
*''In Arabian Nights: A search of Morocco through its stories and storytellers'' by Tahir Shah, Doubleday, 2008.
* Nurse, Paul McMichael. ''Eastern Dreams: How the Arabian Nights Came to the World'' Viking Canada: 2010. General popular history of the 1001 Nights from its earliest days to the present.
 
== Chú thích ==
{{Liên kết bài chất lượng tốt|de}}
{{reflist}}
{{Liên kết chọn lọc|af}}
[[Thể loại:Nghìn lẻ một đêm| ]]
{{Liên kết chọn lọc|es}}
{{Liên kết chọn lọc|frhu}}