Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trứng (thực phẩm)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
Chất [[lipid|lipit]] có trong lòng đỏ, [[triglixerit]] 62,3%, [[photpholipit]] 32,8% và [[cholesterol]] 4,9% với một ít [[aminolipit]]. Vỏ cứng chứa: [[canxi cacbonat|cacbonat canxi]] khoảng 98,43%, [[cacbonat magiê]] 0,84% và [[photphat canxi]] 0,73% theo [[trọng lượng biểu kiến|trọng lượng]]. Còn xét tổng thể quả trứng, phần [[nước]] chiếm khoảng 65,7%, [[protit (định hướng)|protit]] 12%, lipit 10,6%, [[cacbohydrat|gluxit]] 0,8% và khoáng chất 10,9% về trọng lượng.
 
Trứng có nguồn chất béo Lecithin theo các nghiên cứu gần đây cho thấy nó có tác dụng điều hòa lượng cholesterol, ngăn ngừa tích lũy [[cholesterol]], thúc đẩy quá trình phân tách chất này và bài xuất các thành phần thu được ra khỏi cơ thể. Ngoài ra lượng cholesterol trong trứng không làm tăng mựcmức cholesterol trong máu khi ăn vì nó giảm việc sản xuất cholesterol của cơ thể.<ref>[http://www.oege.at/index.php/bildung-information/ernaehrung-von-a-z/54-bildung-information/ernaehrung-von-a-z/1761-eier-wie-gesund-ist-das-oster-ei Das Hühnerei - aus ernährungsphysiologischer Sicht ] oege</ref> Tuy nhiên vì lượng cholesterol và mỡ
cao, nên chỉ nên ăn 1-2 trứng/ngày, đồng thời tự kiểm soát nguồn cholesterol từ các thức ăn khác trong ngày.