Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Văn-thù-sư-lợi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (robot Thêm: ca:Manjusri
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
[[Tập tin: Manjusri Kumara (bodhisattva of wisdom), India, Pala dynesty, 9th century, stone, Honolulu Academy of Arts.jpg|nhỏ|phải|360px|Bồ Tát '''Văn-thù-sư-lợi''']]
[[Tập tin: Majushgosha.gif|nhỏ|phải|360px| Bồ Tát '''Văn-thù-sư-lợi''' dưới dạng '''Diệu Âm''' (sa. ''mañjughoṣa''), "người có giọng nói êm dịu" bên phải có hỏa kiếm cắt đứt vô minh, bên trái là bộ kinh [[Bát-nhã-ba-la-mật-đa]]]]
'''Văn-thù-sư-lợi''' (zh. 文殊師利, sa. ''mañjuśrī'') là tên dịch theo âm, thường được gọi tắt là '''Văn-thù''', dịch nghĩa là '''Diệu Đức''' (zh. 妙德), '''Diệu Cát Tường''' (zh. 妙吉祥), cũng có lúc được gọi là '''Diệu Âm''' (zh. 妙音), dịch từ tên [[tiếng Phạn]] là ''Mañjughoṣa'', là một vị [[Bồ Tát]] tượng trưng cho trí huệ, một trong những vị Bồ Tát quan trọng của Phật giáo. Lần đầu tiên người ta nhắc đến Văn-thù trong tác phẩm ''[[Văn-thù-sư-lợi căn bản nghi quỹ]]'' (sa. ''ārya-mañjuśrī-mūlakalpa'') ở [[thế kỉ thứ 4]]. Tranh tượng trình bày Văn-thù với lưỡi kiếm và kinh ''[[Bát-nhã-ba-la-mật-đa]]'', được vẽ khoảng ngang đầu. Người ta xem đó là biểu tượng trí huệ phá đêm tối của [[Vô minh]]. Về sau chúng ta thường thấy Văn-thù cưỡi trên một con [[sư tử]].