Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân hàm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Made a correction for Rear Amiral.
Dòng 210:
Tại miền Nam, [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam]] không áp dụng hệ thống quân hàm chính thức như [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] tại miền Bắc mà sử dụng hệ thống cấp bậc riêng theo chức vụ nắm giữ. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến khả năng chỉ huy trong tổ chức quân đội và các sĩ quan [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam]] hầu hết đều được phong cấp bậc của [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]]. Điều này chỉ chấm dứt vào năm 1975, khi [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam]] sát nhập hoàn toàn với [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]].
 
Tuy nhiên, theo xu hướng chính trị, hệ thống quân hàm của [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] cũng đã có vài thay đổi nhỏ theo thời gian. Năm 1982, lần đầu tiên cấp bậc tướng hải quân có tên gọi chính thức là cấp bậc [[Đô đốc]]. Cấp bậc [[Thượng tá]] bị bãi bỏ về danh nghĩa<ref>Trên thực tế, danh xưng Đại tá 3 sao thay cho danh xưng Thượng tá và danh xưng Đại tá 4 sao thay cho danh xưng Đại tá.</ref>. Một hệ thống quân hàm cho các quân nhân chuyên nghiệp cũng được đặt ra.
 
Năm 1989, hệ thống quân hàm được áp dụng cho cả [[Công an Nhân dân Việt Nam|Lực lượng An ninh Nhân dân]].
Dòng 217:
 
Từ năm 1992 trở đi, hệ thống quân hàm Việt Nam được áp dụng ổn định cho đến ngày nay, chỉ có những sửa đổi về mặt hình thức.
Các cấp bậc hiển tại của Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc được xếp từ cao xuống thấp: [[Đại tướng]], [[Thượng tướng]], [[Trung tướng]], [[Thiếu tướng]], [[Đại tá]], [[Thượng tá]], [[Trung tá]], [[Thiếu tá]], [[Đại úy]], [[Thượng úy]], [[Trung úy]], [[Thiếu úy]], [[Học Viên]] ([[Chuẩn úy]]), [[Thượng sĩ]], [[Trung sĩ]], [[Hạ sĩ]], [[Binh nhất]], [[Binh nhì]]. Với quân hàm [[Chuẩn úy]] đã bãi bỏ năm 2010.
Với lực lượng [[Công an Nhân dân]], hệ thống quân hàm sử dụng tương tự như [[Quân đội Nhân dân]] chỉ khác về màu sắc (Công an màu đỏ viền xanh lá cây), không dùng gạch kim loại mà dùng vạch bằng tơ màu vàng chạy dọc cấp hiệu.
 
Các cấp bậc hiểnhiện tại của Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc được xếp từ cao xuống thấp: [[Đại tướng]], [[Thượng tướng]], [[Trung tướng]], [[Thiếu tướng]], [[Đại tá]], [[Thượng tá]], [[Trung tá]], [[Thiếu tá]], [[Đại úy]], [[Thượng úy]], [[Trung úy]], [[Thiếu úy]], [[Học Viênviên]] ([[Chuẩn úy]]), [[Thượng sĩ]], [[Trung sĩ]], [[Hạ sĩ]], [[Binh nhất]], [[Binh nhì]]. Với quânQuân hàm [[Chuẩn úy]] đã bãi bỏ năm 2010.
Một số tổ chức dân sự khác tại Việt Nam cũng dùng hệ thống cấp bậc mô phỏng hệ thống quân hàm nhưng với danh xưng khác như [[Hải quan]], [[Kiểm lâm (Việt Nam)|Kiểm lâm]],[[Kiểm Ngư (Việt Nam)]], [[Thanh tra giao thông]], [[Tư pháp]],...
 
Với lực lượng [[Công an nhân dân Việt Nam|Công an Nhân dân]], hệ thống quân hàm sử dụng tương tự như [[Quân đội nhân dân Việt Nam|Quân đội Nhân dân]] chỉ khác về màu sắc (Công an màu đỏ viền xanh lá cây, cấp tướng viền vàng), không dùng gạchvạch kim loại mà dùng vạch bằng tơ màu vàng chạy dọc cấp hiệu.
 
Một số tổ chức dân sự khác tại Việt Nam cũng dùng hệ thống cấp bậc mô phỏng hệ thống quân hàm nhưng với danh xưng khác như [[Hải quan]], [[Kiểm lâm (Việt Nam)|Kiểm lâm]], [[Kiểm Ngưngư (Việt Nam)|Kiểm ngư]], [[Thanh tra giao thông]], [[Tư pháp]],...
 
===Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa===