Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sư tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 32:
}}
 
'''Sư tử''' ([[danh pháp hai phần|tên khoa học]] ''Panthera leo'') là một trong những [[đại miêu]] trong [[họ Mèosư tử]] và là một [[loài]] của [[chi Báotử]]. Được xếp mức [[sắp nguy cấp]] trong thang [[sách Đỏ IUCN]] từ năm 1996, các quần thể loài này ở [[châu Phi]] đã bị sụt giảm khoảng 43% từ những năm đầu thập niên 1990. Trong văn hóa phương Tây, sư tử còn có biệt danh là '''[[Chúa tể sơn lâm]]''' (King of Beats) hay Vua sư tử (Lion King). Đối với sư tử đực thì rất dễ dàng nhận ra được bởi bờm của nó, có thể nặng tới {{convert|250|kg|abbr=on}},<ref name="nowak">{{chú thích sách |last=Nowak|first= Ronald M. |year=1999 |title=Walker's Mammals of the World |location=Baltimore |publisher=Johns Hopkins University Press |isbn=0-8018-5789-9}}</ref> nó là loài lớn thứ nhì [[họ Mèo]] sau [[hổ]]. Sư tử hoang dã hiện sinh sống ở vùng [[châu Phi hạ Saharan]] và [[châu Á]] (nơi quần thể còn sót lại cư ngụ ở [[vườn quốc gia Rừng Gir]] thuộc Ấn Độ), các phân loài sư tử tuyệt chủng từng sống ở [[Bắc Phi]] và [[Đông Nam Á]]. Cho tới cuối [[Pleistocene]], khoảng 10 000&nbsp;năm trước, '''sư tử''' là [[động vật có vú]] có phân bố rộng thứ 2 chỉ sau [[con người]]. Khi đó, chúng sống ở hầu khắp [[châu Phi]], ngang qua [[lục địa Á-Âu]] từ miền [[Tây Âu]] tới [[Ấn Độ]], và [[châu Mỹ]] từ [[Yukon]] tới [[Peru]].<ref name= Harington69>{{Cite journal |last=Harington |first=C. R. "Dick" |year= 1969 |title= Pleistocene remains of the lion-like cat (''Panthera atrox'') from the Yukon Territory and northern Alaska |journal=Canadian Journal of Earth Sciences |volume=6 |issue=5 |pages= 1277–88|doi= 10.1139/e69-127}}</ref> Sư tử là [[loài sắp nguy cấp]], phần lớn các quần thể châu Phi suy giảm số lượng 30–50% mỗi 2 thập kỷ trong nữa cuối thập kỷ XX.<ref name=IUCN/>
 
Sư tử sống từ 10–14 năm trong tự nhiên, trong môi trường giam cầm chúng có thể sống hơn 20 năm. Trong tự nhiên, con đực hiếm khi sống hơn 10 năm, do hậu quả của việc đánh nhau liên tục với các sư tử đối thủ.<ref>{{chú thích sách |last=Smuts |first=G. L. |year=1982 |title=Lion|publisher=Macmillan South Africa |location=Johannesburg |page=231|isbn= 0-86954-122-6}}</ref> Chúng thường sống ở [[savan]] và [[thảo nguyên]]. Sư tử có tập tính xã hội khác biệt so với các loài [[họ Mèo]] còn lại. Một đàn sư tử gồm con cái và con non của chúng cùng với một số nhỏ con đực trưởng thành. Nhóm sư tử cái thường đi săn cùng nhau, con mồi chủ yếu là [[động vật móng guốc]] lớn.<ref name="earthtouch">[http://web.archive.org/web/20120420172909/http://www.earth-touch.com/result.php?i=Lions-nocturnal-chorus Lions' nocturnal chorus]. Earth-touch.com. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2013.</ref><ref name="phxzoo">[http://web.archive.org/web/20120415054339/http://www.phoenixzoo.org/learn/animals/animal_detail.aspx?FACT_SHEET_ID=100001 African Lion ''Panthera leo'']. Phoenix Zoo Fact Sheet.</ref>