Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sinh con”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 91:
 
Cho đến gần đây, các em bé được sinh ra trong các bệnh viện thường được cách ly khỏi các bà mẹ ngay sau khi sinh và mang đến cho người mẹ chỉ trong thời gian cho ăn. Các bà mẹ được cho biết rằng trẻ sơ sinh của họ sẽ an toàn hơn trong khu vực chăm sóc sơ sinh riêng và việc cách ly sẽ giúp người mẹ có thêm thời gian nghỉ ngơi. Khi thái độ bắt đầu thay đổi, một số bệnh viện cung cấp một lựa chọn "chung phòng", nghĩa là sau một thời gian thủ tục và quan sát trẻ sơ sinh tại bệnh viện định kỳ, trẻ sơ sinh có thể được phép ở trong phòng cùng với người mẹ. Tuy nhiên, nhiều thông tin gần đây đã bắt đầu đặt câu hỏi về thực hành tiêu chuẩn cách ly trẻ sơ sinh ngay lập tức sau khi sinh cho các thủ tục sau sinh theo quy định trước khi được trả lại cho người mẹ. Bắt đầu từ khoảng năm 2000, một số nhà chức trách bắt đầu đề nghị việc tiếp xúc da kề da sớm (đặt bé trần truồng trên ngực của người mẹ) có thể có lợi cho cả mẹ lẫn con. Sử dụng các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng tiếp xúc thân mật vốn có trong việc tiếp xúc da kề da thúc đẩy các phản ứng thần kinh dẫn đến việc thực hiện các nhu cầu sinh học cơ bản như một hình mẫu, các nghiên cứu gần đây đã được thực hiện để đánh giá việc cho phép tiếp xúc da kề da sớm cho người mẹ và đứa con. Một đánh giá y tế năm 2011 xem xét các nghiên cứu hiện tại và thấy rằng việc tiếp xúc da kề da sớm, đôi khi được gọi là chăm sóc kangaroo, dẫn đến cải thiện kết quả cho con bú, ổn định tim và hô hấp và giảm khóc ở trẻ sơ sinh.<ref name="WHO skin-to-skin 2008">{{cite web | url=http://apps.who.int/rhl/archives/hscom2/en/index.html | title=Early skin-to-skin contact for mothers and their healthy newborn infants | work=The WHO Reproductive Health Library | publisher=WHO | date=4 January 2008 | accessdate=23 December 2014 | last=Saloojee | first=H. | deadurl=no | archiveurl=https://web.archive.org/web/20141221025957/http://apps.who.int/rhl/archives/hscom2/en/index.html | archivedate=21 December 2014 | df= }}</ref><ref name="The Journal of Perinatal Education ">{{cite journal | title=Care Practice #6: No Separation of Mother and Baby, With Unlimited Opportunities for Breastfeeding | date=2007 | author=Crenshaw, Jennette | pmc=1948089 | pmid=18566647 | doi=10.1624/105812407X217147 | volume=16 | journal=J Perinat Educ | pages=39–43}}</ref>
 
== Chuyển dạ và sinh mổ tự chọn ==
Trong nhiều trường hợp và với tần suất ngày càng tăng, sinh con đạt được thông qua kích ứng sinh hoặc [[Mổ lấy thai|sinh mổ]] . Sinh mổ là việc đưa [[trẻ sơ sinh]] ra thông qua một vết mổ phẫu thuật ở bụng, thay vì qua âm đạo. <ref name="Cesarean_rates_childbirth_connection">{{Chú thích web|url=http://www.childbirthconnection.org/pdfs/cesarean-section-trends.pdf|title=Rates for total cesarean section, primary cesarean section, and vaginal birth after cesarean (VBAC), United States, 1989–2010|author=<!-- American Pregnancy Association website -->|date=August 2012|website=[[Childbirth Connection]] website|series=Relentless Rise in Cesarian Rate|publisher=<!-- American Pregnancy Association website -->|archive-url=https://web.archive.org/web/20130217122109/http://www.childbirthconnection.org/pdfs/cesarean-section-trends.pdf|archive-date=2013-02-17|dead-url=yes|access-date=2013-08-29}}</ref> Sinh con bằng sinh mổ đã tăng 50% ở Mỹ từ năm 1996 đến 2006. Năm 2011, 32,8% ca sinh ở Mỹ được sinh mổ. <ref name="Cesarean_rates_childbirth_connection" /> Sinh con và sinh mổ tự chọn trước 39 tuần có thể gây hại cho trẻ sơ sinh cũng như có hại hoặc không có lợi cho mẹ. Do đó, nhiều hướng dẫn khuyến cáo chống lại việc sinh mổ không cần thiết về mặt y tế và sinh mổ tự chọn trước 39 tuần. <ref name="urlwww.patientsafetycouncil.org">{{Chú thích tạp chí|last=Main|first=E.|last2=Oshiro|first2=B.|last3=Chagolla|first3=B.|last4=Bingham|first4=D.|last5=Dang-Kilduff|first5=L.|last6=Kowalewski|first6=L.|displayauthors=4|date=July 2010|others=Developed under contract #08-85012 with the [[California Department of Public Health]]; Maternal, Child and Adolescent Health Division.|title=Elimination of Non-medically Indicated (Elective) Deliveries Before 39 Weeks Gestational Age (California Maternal Quality Care Collaborative Toolkit to Transform Maternity Care)|url=http://www.patientsafetycouncil.org/uploads/MOD_39_Weeks_Toolkit.pdf|dead-url=yes|edition=1st|publisher=[[March of Dimes]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20121120003529/http://www.patientsafetycouncil.org/uploads/MOD_39_Weeks_Toolkit.pdf|archive-date=2012-11-20|access-date=2013-08-29}}</ref> Tỷ lệ kích ứng sinh năm 2012 tại Hoa Kỳ là 23,3% và đã tăng hơn gấp đôi từ năm 1990 đến năm 2010 <ref>{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/nchs/data/databriefs/db155.htm|title=Recent Declines in Induction of Labor by Gestational Age|website=Centers for Disease Control and Prevention|access-date=May 9, 2018}}</ref> <ref name="cdc">{{Chú thích tạp chí|last=Hamilton|first=B.E.|last2=Martin|first2=J.A.|last3=Ventura|first3=S.J.|date=March 18, 2009|title=Births: Preliminary data for 2007|url=https://www.cdc.gov/nchs/data/nvsr/nvsr57/nvsr57_12.pdf|dead-url=no|journal=National Vital Statistics Reports|volume=57|issue=12|pages=1–22|archive-url=https://web.archive.org/web/20130821102537/http://www.cdc.gov/nchs/data/nvsr/nvsr57/nvsr57_12.pdf|archive-date=August 21, 2013|access-date=2013-08-29 <!-- updated version available at https://www.cdc.gov/nchs/data/nvsr/nvsr58/nvsr58_24.pdf -->}}</ref> [[Oxytocin (dược phẩm)|Pitocin]] thường được sử dụng để gây co bóp tử cung. Một đánh giá lớn về các phương pháp kích ứng sinh đã được công bố vào năm 2011. <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Mozurkewich|first=E.L.|last2=Chilimigras|first2=J.L.|last3=Berman|first3=D.R.|last4=Perni|first4=U.C.|last5=Romero|first5=V.C.|last6=King|first6=V.J.|last7=Keeton|first7=K.L.|displayauthors=4|date=October 27, 2011|title=Methods of induction of labor: A systematic review|journal=[[BMC Pregnancy and Childbirth]]|volume=11|page=84|doi=10.1186/1471-2393-11-84|pmc=3224350|pmid=22032440}}</ref>
 
Các hướng dẫn của Hội nghị Bác sĩ Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến nghị đánh giá đầy đủ về tình trạng thai nhi, tình trạng của cổ tử cung và ít nhất là 39 tuần hoàn thành (đủ tháng) để mang thai khỏe mạnh khi muốn thực hiện kích ứng sinh. Theo các hướng dẫn này, các điều kiện sau đây có thể là một dấu hiệu cho việc kích ứng, bao gồm:
 
* Bất ngờ nhau thai
* Viêm màng não
* Sự trục trặc của thai nhi như thiếu máu cục bộ dẫn đến bệnh tan máu của trẻ sơ sinh hoặc oligohydramnios
* Thai nhi chết
* Tăng huyết áp thai kỳ
* Các tình trạng của mẹ như tiểu đường thai kỳ hoặc [[bệnh thận mạn tính]]
* [[Tiền sản giật]] hoặc [[sản giật]]
* Vỡ ối sớm
* Mang thai sau sinh
 
Kích ứng sinh cũng được xem xét vì lý do hậu cần, chẳng hạn như khoảng cách từ bệnh viện hoặc điều kiện tâm lý xã hội, nhưng trong những trường hợp này phải xác nhận tuổi thai và sự trưởng thành của phổi thai nhi phải được xác nhận bằng xét nghiệm. ACOG cũng lưu ý rằng các chống chỉ định trong chuyển dạ gây ra cũng giống như đối với việc sinh thường ở âm đạo, bao gồm vasa previa , nhau thai hoàn toàn, viêm dây rốn hoặc nhiễm trùng [[Herpes đơn dạng|herpes sinh dục]] hoạt động. <ref name="urlwww.acog.org">{{Chú thích web|url=https://www.acog.org/About_ACOG/ACOG_Districts/District_II/~/media/Districts/District%20II/PDFs/OxytocinForInduction.pdf|title=Oxytocin for Induction|author=ACOG District II Patient Safety and Quality Improvement Committee|date=December 2011|website=Optimizing Protocols in Obstetrics|series=Series 1|publisher=[[American College of Obstetricians and Gynecologists|American Congress of Obstetricians and Gynecologists]] (ACOG)|archive-url=https://web.archive.org/web/20130621001053/https://www.acog.org/About_ACOG/ACOG_Districts/District_II/~/media/Districts/District%20II/PDFs/OxytocinForInduction.pdf|archive-date=2013-06-21|dead-url=yes|access-date=2013-08-29}}</ref>
 
==Xử lý==