Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eswatini”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đổi hướng đến Eswatini
Thẻ: Trang đổi hướng mới
Đã lùi lại sửa đổi 49201226 của King of Xavier (thảo luận): di chuyển đúng kiểu, không cắt dán nội dung vì mất lịch sử trang
Thẻ: Xóa đổi hướng Lùi sửa
Dòng 1:
{{Thông tin quốc gia |
#đổi [[Eswatini]]
Tên chính = Vương quốc eSwatini |
Tên bản địa 1 = Umbuso weSwatini {{ss icon}} |
Tên bản địa 2 = Kingdom of eSwatini {{en icon}} |
Tên thường = eSwatini |
Tên ngắn = eSwatini |
Lá cờ = Flag of Eswatini.svg |
Huy hiệu = Coat of arms of Swaziland.png|
Khẩu hiệu = ''Siyinqaba''<br /><small>"We are a fortress"
"Chúng tôi là một pháo đài" |
Bản đồ = Location Swaziland AU Africa.svg |
Quốc ca = ''[[Nkulunkulu Mnikati wetibusiso temaSwati]]'' |
Ngôn ngữ chính thức = [[tiếng Anh]], [[tiếng Swazi|tiếng Swati]] |
Thủ đô = [[Mbabane]] và [[Lobamba]] |
Tọa độ thủ đô = {{Coord|26|19|S|31|8|E|type:city}} |
Thành phố lớn nhất = [[Mbabane]] |
Loại chính phủ = [[Quân chủ chuyên chế]]|
Loại viên chức = [[Vua Swaziland|Vua]]<br />[[Hoàng thái hậu|Thái hậu]]<br />[[Thủ tướng Swaziland|Thủ tướng]] |
Tên viên chức = [[Mswati III]]<br />[[Ntfombi Tfwala]]<br />[[Ambrose Mandvulo Dlamini]] |
Diện tích = 17.364 |
Đứng hàng diện tích = 157 |
Độ lớn diện tích = 1 E10 |
Phần nước = 0,9% |
Dân số ước lượng = 1.119.000<ref name=imf2/>|
Năm ước lượng dân số = 2015 |
Đứng hàng dân số ước lượng = 154 |
Dân số = 1.018.449 |
Năm thống kê dân số = 2007 |
Mật độ dân số = 68,2 |
Đứng hàng mật độ dân số = 135 |
Thành thị = |
Nông thôn = |
Năm tính GDP PPP = 2017|
GDP PPP = 11.352 tỷ USD<ref name="imf2">{{cite web |url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2017/01/weodata/weorept.aspx?pr.x=39&pr.y=15&sy=2017&ey=2021&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=734&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC%2CLP&grp=0&a=|title=Swaziland |publisher=International Monetary Fund }}</ref>|
Xếp hạng GDP PPP = |
GDP PPP bình quân đầu người = 9.896 USD<ref name=imf2/> |
Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người = |
Năm tính GDP danh nghĩa = 2017|
GDP danh nghĩa = 3,938 tỷ USD<ref name=imf2/>|
Xếp hạng GDP danh nghĩa = |
GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 3.432 USD<ref name=imf2/>|
Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = |
Gini = 49,5<ref name="wb-gini">{{cite web |url=http://documents.worldbank.org/curated/en/2014/10/20405098/swaziland-country-partnership-strategy-fy2015-2018 |title=Swaziland – Country partnership strategy FY2015-2018 |publisher=World Bank |accessdate=8 March 2015}}</ref>|
Xếp hạng Gini = |
Năm Gini =2015 |
Cấp Gini = cao|
Năm tính HDI = 2015 |
HDI = 0,541<ref name="HDI">{{cite web|url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/2016_human_development_report.pdf|title=2016 Human Development Report|year=2016|accessdate=21 March 2017|publisher=United Nations Development Programme}}</ref> |
Đứng hàng HDI = 148 |
Cấp HDI = thấp |
Loại chủ quyền = [[Độc lập]]|
Sự kiện thành lập = Từ [[Anh]] |
Ngày thành lập = [[6 tháng 9]] năm [[1968]] |
Đơn vị tiền tệ = [[rand Nam Phi]]<br>[[lilangeni Swaziland]] |
Dấu đơn vị tiền tệ = |
Mã đơn vị tiền tệ = SZL |
Múi giờ = SAST|
UTC = + 2 |
Múi giờ DST = |
UTC DST = |
Lái xe bên = trái |
Tên vùng Internet = [[.sz]] |
Mã số điện thoại = 268 |
Ghi chú = |
}}
[[Tập tin:Swaziland carte.png|phải]]
'''Swaziland '''(phiên âm [[tiếng Việt]]: '''Xoa-di-len'''), tên mới là '''eSwatini''', tên chính thức là '''Vương quốc eSwatini''' ([[tiếng Swazi]]: '''Umbuso weSwatini'''; [[tiếng Anh]]: '''Kingdom of eSwatini''') là một [[quốc gia]] thuộc khu vực [[châu Phi]]. Swaziland là một quốc gia có diện tích tương đối nhỏ và không giáp biển. Nước này giáp với [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] về ba phía bắc, tây, nam và giáp với [[Mozambique]] về phía đông. Tên gọi của đất nước này được đặt theo cái tên "Swazi", một ngôn ngữ thuộc [[nhóm ngôn ngữ Bantu]] ở miền nam châu Phi.
 
Swaziland giành được độc lập từ [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh]] vào ngày [[6 tháng 9]] năm [[1968]]. Hiện nay nước này là một quốc gia theo chế độ [[quân chủ chuyên chế]]. Kinh tế Swaziland phát triển không ổn định và nước này đang phải đối mặt với nhiều vấn đề xã hội nghiêm trọng, đặc biệt là đói nghèo và đại dịch [[HIV/AIDS]].
 
Ngày [[19 tháng 4]] năm 2018, Quốc vương [[Mswati III]] thông báo thay đổi tên của Vương quốc Swaziland thành Vương quốc eSwatini, vào dịp kỷ niệm 50 năm ngày Swaziland độc lập. Tên gọi mới eSwatini có nghĩa là "vùng đất của người Swazi" trong [[tiếng Swazi]]. Theo lập luận của quốc vương [[Mswati III]], tên cũ "Swaziland" dễ gây nhầm lẫn với "Switzerland" - tên [[tiếng Anh]] của nước [[Thụy Sĩ]].<ref>{{Chú thích web|url=https://tuoitre.vn/ong-vua-15-vo-o-chau-phi-doi-ten-nuoc-de-mung-sinh-nhat-20180420200621969.htm|tiêu đề=Ông vua 15 vợ ở châu Phi đổi tên nước để... mừng sinh nhật}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://thanhnien.vn/the-gioi/swaziland-chinh-thuc-doi-ten-nuoc-954850.html|tiêu đề=Swaziland chính thức đổi tên nước}}</ref>
 
== Lịch sử ==
{{main|Lịch sử Swaziland}}
[[Loài người|Con người]] đã xuất hiện ở vùng đất ngày nay là Swaziland từ lâu đời. Những công cụ từ [[thời đại đồ đá|thời kỳ đồ đá]] có niên đại 200.000 năm trước đã được phát hiện tại đây. Bên cạnh đó, người ta còn phát hiện được rất nhiều những bức tranh vẽ trên đá có niên đại cổ nhất từ 25.000 năm trước tại vùng đất này.
 
Cư dân đầu tiên xuất hiện tại Swaziland là những bộ tộc [[Khoisan]] sống bằng nghề săn bắn. Sau đó, một dòng người [[Bantu]] rất lớn đã tràn vào vùng đất này. Bằng chứng về sự phát triển của ngành trồng trọt cũng như sử dụng công cụ bằng sắt đã được phát hiện và xác định vào khoảng [[thế kỷ IV]]. Bên cạnh đó, những tổ tiên của người [[Sotho]] và [[Nguni]] cũng đến đây trong khoảng thời gian trước [[thế kỷ XI]].
 
Vương triều Dlamini bắt đầu cai trị Swaziland từ [[thế kỷ XVIII]] và được mở rộng vào đầu [[thế kỷ XIX]] dưới triều vua Sobhuza I. Thời gian này, người da trắng cũng bắt đầu đến Swziland sinh sống. Vào những năm 1890, nước [[Cộng hòa Transvaal]] tuyên bố chủ quyền đối với Swaziland nhưng chưa kịp thiết lập chế độ cai trị tại đây thì cuộc [[Chiến tranh Boer|Chiến tranh Boer thứ hai]] (1899-1902) giữa hai nước cộng hòa của người [[Boer]] và người [[Anh]] nổ ra. Kết quả người Boer thất bại và Swaziland được đặt dưới chế độ bảo hộ của [[Liên hiệp Anh|Liên Hiệp Anh]]. Nước này giành được độc lập và trở thành một thành viên của [[Khối Thịnh vượng chung Anh|Khối thịnh vượng chung Anh]] vào ngày [[6 tháng 9]] năm [[1968]]. Từ đó đến nay, Swaziland là một nước theo chế độ [[quân chủ chuyên chế]].
 
== Chính trị ==
{{main|Chính trị Swaziland}}
Theo thể chế [[Quân chủ nghị viện|Quân chủ Nghị viện]], chế độ lưỡng viện, (từ năm 1973).
 
Hiến pháp được ban hành năm 1968, năm 1973 không có hiệu lực; sau đó là các bản Hiến pháp năm 1978, 1992; năm 1996 ban hành Hiến pháp mới.
 
[[Vua]] bổ nhiệm [[Thủ tướng]] và các thành viên [[Nội các]]. Giúp việc cho Vua có [[Thượng viện|Thượng nghị viện]] gồm 30 thành viên và [[Hạ viện|Hạ nghị viện]] gồm 65 thành viên. Trong Thượng nghị viện cũng như trong Hạ Nghị viện đều có 10 thành viên do vua bổ nhiệm. Mỗi cộng đồng, trong số 40 cộng đồng bộ lạc lâu đời, bầu 2 thành viên vào cử tri đoàn. 10 thành viên của cử tri đoàn trở thành thượng nghị sĩ. 40 thành viên của cử tri đoàn trở thành hạ nghị sĩ. Không có các đảng chính trị từ năm 1973.
 
== Địa lý ==
[[Tập tin:Swaziland landscape.jpg|nhỏ|phải|Một cảnh quan tiêu biểu ở Swaziland]]
{{main|Địa lý Swaziland}}
Swaziland là một quốc gia có diện tích tương đối nhỏ tại châu Phi. Tổng diện tích của nước này là 17.363&nbsp;km², đứng hàng 153 thế giới (Xem [[Danh sách quốc gia theo diện tích]]).
 
Cảnh quan của Swaziland nhìn chung khá đa dạng. Núi cao tập trung chủ yếu ở khu vực giữa biên giới nước này với [[Mozambique]]. Đồng cỏ khô nhiệt đới (''savanna'') tập trung chủ yếu ở phía đông và phía tây bắc nước này có những cánh rừng mưa nhiệt đới. Có một vài con sông nhỏ chảy qua lãnh thổ Swaziland.
 
== Kinh tế ==
[[Tập tin:Coins-of-swaziland.JPG|nhỏ|phải|Các loại tiền xu của Swaziland]]
{{main|Kinh tế Swaziland}}
Swaziland là một nền [[kinh tế]] nhỏ và nhìn chung còn khá lạc hậu. Hơn 70% dân số của Swaziland sống ở nông thôn và sống bằng nghề [[trồng trọt]]. [[Hạn hán]] khi xảy ra thường gây ra nạn đói và đe dọa đến cuộc sống của rất nhiều người. Tỉ lệ [[thất nghiệp]] của nước này cũng khá cao, lên tới 40% và có tới 70% dân số nước này sống dưới mức 1 [[đô la Mỹ|dollar Mỹ]] một ngày. Số lượng việc làm mới không đáp ứng đủ nhu cầu việc làm của người dân. Gia tăng dân số tại nước này càng làm gia tăng áp lực lên những nguồn tài nguyên và các dịch vụ xã hội như [[giáo dục]] và [[y tế]]. Những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Swaziland không ổn định và khá bấp bênh. Năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước này là 1,2%.
 
Nền kinh tế Swaziland dựa một phần khá lớn vào ngành sản xuất nước ngọt, xuất khẩu đường, vải sợi, hoa quả đóng hộp. Các mặt hàng nhập khẩu chính của nước này là máy móc, thiết bị, hóa chất và nhiên liệu. Đối tác thương mại chủ yếu của nước này là [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]], bên cạnh đó còn có [[Liên minh châu Âu]] và [[Hoa Kỳ|Mỹ]].
 
== Nhân khẩu ==
{{main|Nhân khẩu Swaziland}}
Dân tộc chủ yếu sinh sống tại Swaziland là người Swazi. Bên cạnh đó còn có một số người Zulu và người da trắng thiểu số có gốc [[Anh]] và [[Hà Lan]]. [[Tiếng Swazi]] và [[tiếng Anh]] là hai ngôn ngữ chính thức ở Swaziland. Tiếng Zulu và tiếng Tsonga được nói bởi những người dân thuộc các bộ tộc thiểu số này.
 
Theo số liệu tháng 7 năm 2007<ref>https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/wz.html#People CIA - The World Factbook: Thông tin Nhân khẩu Swaziland</ref>, dân số của Swaziland là 1.113.066 người. Swaziland là một trong số rất ít nước tại châu Phi có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên âm. Năm [[2007]], tốc độ gia tăng dân số của nước này là -0,337%. Nguyên nhân là do tỉ lệ tử tại Swaziland quá cao, chủ yếu là do sự lan tràn của đại dịch [[HIV/AIDS]]. Tính đến năm [[2013]], nước này đã có tới 27.36% người trưởng thành bị nhiễm AIDS<ref>[https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2155rank.html Danh sách các quốc gia theo tỉ lệ nhiễm HIV/AIDS]</ref>, một con số cao đến mức khó tin. Đại dịch AIDS đang trở thành một thảm họa sống còn tại đất nước Swaziland nhỏ bé.
 
82,70% dân số theo [[Kitô giáo]], làm cho nó là tôn giáo phổ biến nhất ở Swaziland. [[Anh giáo]], [[Tin Lành]], chiếm đa số trong các [[Kitô hữu]] (40%), tiếp theo là [[Công giáo La Mã]] 20% dân số. Cũng có một số lượng nhỏ hơn các tôn giáo ngoài Kitô giáo trong cả nước như [[Hồi giáo]] (0,95%), Đức tin [[Bahá'í]] (0,5%), và [[Ấn Độ giáo]] (0,15%).<ref>{{Chú thích web | url = http://www.haaretz.com/news/features/a-black-swazi-jew-defends-his-people-in-hungary.premium-1.519577 | tiêu đề = A black Swazi Jew defends his people in Hungary - Features | tác giả = | ngày = | ngày truy cập = 26 tháng 9 năm 2015 | nơi xuất bản = Haaretz.com | ngôn ngữ = }}</ref>
 
== Hình ảnh về Swaziland ==
<gallery>
Image:Mantenga Falls.jpg|Thác nước Mantenga
Image:Mlilwane.jpg|Một hồ nước tại Swaziland
Image:Swaziland - Traditional homes.jpg|Ngôi nhà truyền thống ở Swaziland
Hình:Ssa clem 48.jpg|Một điệu nhảy truyền thống
Image:Reed Dance.jpg|Lễ hội Cây Sậy Umhlanga tôn vinh phụ nữ và trinh tiết của các cô gái
</gallery>
 
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|2}}
 
==Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Swaziland}}
* [http://www.gov.sz/ The Government of the Kingdom of Swaziland]
{{Châu Phi}}
{{Khối Thịnh vượng chung Anh}}
 
[[Thể loại:Swaziland| ]]
[[Thể loại:Quốc gia Nam Phi]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh]]
[[Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Anh]]
[[Thể loại:Quốc gia châu Phi]]
[[Thể loại:Quốc gia nội lục]]
[[Thể loại:Các quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc]]
[[Thể loại:Chế độ quân chủ Thịnh vượng chung]]
[[Thể loại:Quốc gia thành viên Liên minh châu Phi]]
[[Thể loại:Vương quốc]]