Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Antiochos II Theos”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ZéroBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm uk:Антіох II
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox Royalty
[[Tập tin:AntiochusIIMET.jpg|nhỏ|Antiochos II]]
| name =Antiochus II
 
| title =Vua Seleukos
| image= AntiochusIIMET.jpg
| caption =<small>Coin of Antiochus II.</small>
| reign =261 TCN – 246 TCN
| coronation =
| othertitles =Theos
| full name =
| predecessor =
| successor =
| suc-type =
| heir =
| vợ =[[Laodice I]]<br />[[Berenice (nữ hoàng Seleukos)|Berenice]]
| consort =
| spouse 1 =
| spouse 2 =
| spouse 3 =
| spouse 4 =
| spouse 5 =
| spouse 6 =
| issue =[[Seleucus II Callinicus]]<br />[[Antiochus Hierax]]<br />Apama<br /> [[Stratonice của Cappadocia]] <br /> [[Laodice (vợ Mithridates II của Pontos)|Laodice]].
| royal house = Nhà Seleukos
| dynasty =
| royal anthem =
| father =[[Antiochos I Soter]]
| mother =[[Stratonice của Syria]]
| birth_date = 286 TCN
| birth_place =
| death_date = 246TCN
| death_place =
| date of burial =
| place of burial =[[Lăng mộ Belevi]]
|religion =
|}}
'''Antiochos II Theos''' ([[tiếng Hy Lạp]]: '''Αντίοχος Β' Θεός''', 286 TCN &ndash; 246 TCN) là vị vua thứ ba của [[vương quốc Seleukos]] thời [[Hy Lạp hóa]], cai trị từ năm 261 dến năm 246 TCN. Ông là con trai của Antiochos và công chúa [[ Stratonike của Syria|Stratonike]], con gái của [[Demetrios I của Macedonia|Demetrios Poliorketes]]; và thừa kế ngôi vị từ vua cha [[Antiochos I Soter]] vào mùa đông 262-261 TCN.
 
Tài sản của sự thừa kế bao gồm cả việc tiếp nối cuộc chiến tranh với Ai Cập, cuộc [[chiến tranh Syria lần thứ hai]] mà đã xảy ra chủ yếu dọc theo bờ [[Tiểu Á]] và sự tham gia của các vị vua chuyên chế và các thị quốc ở Tiểu Á. Antiochos cũng thực hiện một số cố gắng để đặt chân lên [[Thrace]]. Trong suốt cuộc chiến, ông đã xưng hiệu là ''Theos'' (tiếng Hy Lạp: Θεός, “Chúa”) được nhân dân Milesia xưng tụng vì đã giết bạo chúa [[Timarchus của Miletus|Timarchus]].<ref>[[Appianus]], ''Syriaca'', 65.</ref>
 
Trong suốt thời gian vua Antiochos tiến hành cuộc chiến tranh chống lại Ai Cập, [[Andragoras]], thổng trấn do Seleukos lập lên ở [[Parthia]] tuyên bố độc lập. Theo đoạn trích dẫn từ tác phẩm của Justin của [[Pompeius Trogus]], ở [[Bactria]], phó vương của ông, [[Diodotos I của Bactria|Diodotos]], cũng nổi loạn vào năm 255 TCN và thành lập vương quốc Hy Lạp - Bactria, mà xa hơn là xâm lược Ấn Độ vào năm 180 TCN để hình thành một vương quốc Hy Lạp - Ấn Độ (180 TCN - 1 CN). Sau đó khoảng năm 238 TCN, [[Arsaces I|Arsaces]] đã lãnh đạo một cuộc nổi dậy lật đổ Andragoras để thành lập [[đế quốc Parthia]]. Những sự việc trên đã cắt đứt sự quan hệ của Hy Lạp với Ấn Độ.
 
Cũng vào khoảng thời gian này, Antiochos đã kí kết một hiệp ước hòa bình với [[Ptolemaios II của Ai Cập]], kết thúc cuộc [[chiến tranh Syria lần thứ hai]]. Antiochos đã bỏ vợ mình là Laodice, đày bà tới [[Ephesus]]. Để duy trì hiệp ước, ông đã kết hôn với con gái của Ptolemaios II, [[Berenice (nữ hoàng Seleukos)|Berenice]] và nhận được của hồi môn rất lớn.
[[Tập tin: AntiochusII.jpg|nhỏ|300px|phải|Đồng tiền của Antiochos II. Dòng chữ Hy Lạp ghi ΒΑΣΙΛΕΩΣ&#32;ΑΝΤΙΟΧΟΥ, nghĩa là "''của Quốc vương Antiokhos''".]]
Trong thời gian ở Ephesus, Laodice đã tiếp tục có những mưu đồ để trở lại làm hoàng hậu. Vào năm 246 TCN, Antiochos đã để Berenice và đứa con trai sơ sinh ở lại Antioch để đến sống với Laodice ở Tiểu Á. Nhân dịp đó, Laodice đã đầu độc Antiochos và những kẻ ủng hộ bà thì giết chết Berenice và con trai của cô. Bà ta đã đưa con riêng của mình là [[Seleukos II Kallinikos ]] lên làm vua. Antiochos sau đó đã được chôn cất tại [[lăng Belevi]]<ref>[http://www.livius.org/be-bm/belevi/belevi.html The Mausoleum of Antiochus II Theos]</ref>
 
Antiochos II và Laodice còn là cha mẹ của Laodice, vợ của vua [[Mithridates II của Pontos|Mithridates II]]
 
Antiochos II và Laodice còn là cha mẹ của Laodice, vợ của vua [[Mithridates II của Pontos|Mithridates II]]<ref>[http://www.livius.org/am-ao/antiochus/antiochus_ii_theos.html Biographical information on Antiochus II Theos]</ref>
== Mối quan hệ với Ấn Độ ==
Antiochos đã được đề cập đến trong [[Sắc lệnh của vua Asoka]] như là một trong những chư hầu của đế chế Ấn Độ Ashoka's Buddhist proselytizing, mặc dù không có sử gia phương Tây nào đề cập đến chuyện này.
 
 
== Mối quan hệ với Ấn Độ ==
Antiochos <ref>Jarl Charpentier, "Antiochus, King of the Yavanas" ''Bulletin of the School of Oriental Studies, University of London'' '''6'''.2 (1931:303-321) argues that the Antiochus mentioned was unlikely to be Antiochus II, during whose time relations with India were broken by the Parthian intrusion and the independence of Diodotus in Bactria, and suggests instead the half-Iranian [[Antiochus I]], with stronger connections in the East.</ref> đã được đề cập đến trong [[Sắc lệnh của vua Asoka]] , và được quy là một trong những chư hầu của đế chế Ấn Độ phật giáo của Ashoka, mặc dù không có sử gia phương Tây nào đề cập đến chuyện này.
==Chú thích==
{{reflist}}
{{1911}}
 
Hàng 29 ⟶ 65:
{{DEFAULTSORT:Antiochus 02}}
 
{{sơ khai}}
{{Vua Ba Tư}}
{{Các chủ đề|Lịch sử|Iran}}