Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lhasa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 23:
|-
| '''[[Phân cấp hành chính Trung Quốc#Cấp huyện|Đơn vị cấp huyện]]'''
| [[Thành Quan, Lhasa|Thành Quan]], [[Lhünzhub]], [[Damxung]], [[Nyêmo]], [[Qüxü]], [[Doilungdêqên]], [[Dagzê]],[[Maizhokunggar]]▼
▲| [[Lhünzhub]], [[Damxung]], [[Nyêmo]], [[Qüxü]], [[Doilungdêqên]], [[Dagzê]],[[Maizhokunggar]]
|-
| '''Bí thư [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|thành ủy]]'''
|
|-
| '''[[Thị trường]]'''
Hàng 53 ⟶ 50:
|}
'''Lhasa''' ({{bo|t=<font face="jomolhari">ལྷ་ས་</font>|w=lha sa|l=[ʹl̥ʰásə] hoặc [ʹl̥ʰɜ́ːsə]}}; {{zh-stp|s=拉萨|t=拉薩|p=Lāsà}}, phiên âm: ''Lạp Tát''), đôi khi được viết là '''Llasa''', là thủ đô truyền thống của [[Tây Tạng]] và hiện nay là thủ
Thành phố này là nơi ở truyền thống của các [[Dalai Lama]] và các cung [[Potala]] và [[Norbulingka]] trong [[Phật giáo Tây Tạng]] được xem là các trung tâm linh thiêng nhất ở [[Tây Tạng]].
Thành phố này có khoảng 255 000 người dân, ở [[độ cao]] vào khoảng 3 650 m (11 975 ft), là một trong những thành phố cao nhất trên thế giới. Lhasa theo nghĩa đen là "nơi ở của thần linh", mặc dù các tài liệu cổ [[tiếng Tây Tạng]] và các bản khắc cho thấy ban đầu nơi này được gọi là '''Rasa''', nghĩa là "nơi của triều đình".
== Lịch sử ==
Hàng 116 ⟶ 108:
== Hành chính ==
[[Tập tin:Lhasa.png|nhỏ|trái|280px|
[[Tập tin:Lhasa Counties.png|nhỏ|trái|280px|
== Kinh tế ==
Hàng 144 ⟶ 136:
!
!Tổng số
!colspan = 2 | [[
!colspan = 2 | [[Hán]]
!colspan = 2 | khác
Hàng 151 ⟶ 143:
!474.499
!387.124
!81
!80.584
!17
!6.791
!1
|----
|[[Thành Quan, Lhasa|Thành Quan]]
|223.001
|140.387
|'''63
|76.581
|34
|6.033
|2.7%
Hàng 169 ⟶ 161:
|50.895
|50.335
|'''98
|419
|0
|141
|0.3%
Hàng 178 ⟶ 170:
|39.169
|38.689
|'''98
|347
|0
|133
|0.3%
Hàng 187 ⟶ 179:
|27.375
|27.138
|'''99
|191
|0
|46
|0.2%
Hàng 196 ⟶ 188:
|29.690
|28.891
|'''97
|746
|2
|53
|0
|----
|[[Doilungdêqên]]
|40.543
|38.455
|'''94
|1.868
|4
|220
|0
|----
|[[Dagzê]]
|24.906
|24.662
|'''99
|212
|0
|32
|0
|----
|[[Maizhokunggar]]
|38.920
|38.567
|'''99
|220
|0
|133
|0
|}
Không tính đến thành viên của [[Quân
Source: Department of Population, Social, Science and Technology Statistics of the National Bureau of Statistics of China (国家统计局人口和社会科技统计司) and Department of Economic Development of the State Ethnic Affairs Commission of China (国家民族事务委员会经济发展司), eds. ''Tabulation on Nationalities of 2000 Population Census of China'' (《2000年人口普查中国民族人口资料》). 2 vols. Beijing: Nationalities Publishing House (民族出版社), 2003. (ISBN 7-105-05425-5)
[[Nhà nước lưu vong
== Văn hóa và thắng cảnh ==
[[Tập tin:Norbulinka. August, 1993.JPG|nhỏ|phải|200px|[[Norbulingka]]]]
[[Tập tin:The Barkhor, both a place for walking meditation and shopping.jpg|phải|nhỏ|200px|
Lhasa có nhiều thắng cảnh lịch sử, bao gồm cung điện Potala, [[đền Jokhang]], [[tu viện Sera]], [[đền Zhefeng]], [[tu viện Drepung]] và [[Norbulingka]]. Tuy nhiên, nhiều địa điểm quan trọng đã bị hư hại trong thời [[Cách mạng Văn hóa]].
Hàng 258 ⟶ 248:
Cứ mỗi tháng 8, lễ hội Shoton được tổ chức ở Lhasa, một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất ở Tây Tạng được tổ chức từ thế kỉ thứ 7.
== Du lịch ==
[[Tập tin:Dancing at Sho Dun Festival, Norbulingka.JPG|nhỏ|phải|300px|Sho dun (Shotun) festival]]
[[Tập tin:Potala from W.jpg|nhỏ|trái|260px|The Potala Palace, Lhasa's most famous and holiest landmark]]
Theo chính quyền địa phương, 1,1 triệu du khách đã viếng thăm
== Giao thông ==
Hàng 269 ⟶ 258:
Giới phóng viên cho rằng với sự mở ra của tuyến đường sắt - tuyến đường sắt trên vùng bình nguyên cao nhất thế giới<ref>(2006). [http://www.tour-cities.com/lhasa.html Lhasa] - Lhasa Intro</ref>— vào tháng 7 năm 2006 đã làm giá cả địa ốc ở đây tăng vọt.
Bốn chuyến tàu lửa đến và đi khỏi [[trạm xe lửa Lhasa]] hàng ngày. Tàu số T27 mất 47 giờ, 28 phút từ [[trạm xe lửa tây Beijing]], đến
{{seealso|Qingzang railway|Lhasa railway station}}
[[Sân bay Lhasa Gonggar]] ở khoảng 98
== Lhasa trong văn hóa giải trí ==
|