Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tấn Xuất công”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Tấn Xuất công
| native name = 晋出公
| tước vị = Vua chư hầu Trung Quốc
| thêm = china
| hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| chức vị = Vua [[nước Tấn]]
| tại vị =
| kiểu tại vị = Trị vì
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Tấn Định công]]</font>
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Tấn Ai công]]</font>
| phối ngẫu =
| vợ =
| chồng =
| thông tin con cái =
| con cái =
| hoàng tộc = [[nước Tấn]]
| kiểu hoàng tộc = chư hầu
| tên đầy đủ = Cơ Tạc
| kiểu tên đầy đủ =
| tước vị đầy đủ =
| niên hiệu =
| miếu hiệu =
| thụy hiệu = Tấn Xuất công
| cha = Tấn Định công
| mẹ =
| sinh =
| mất = [[475 TCN]]
| nơi mất = [[Trung Quốc]]
}}
'''Tấn Xuất công''' ([[chữ Hán]]: 晋出公, cai trị: [[474 TCN]] – [[458 TCN]]<ref>Sử ký, Tấn thế gia</ref> hoặc [[452 TCN]]<ref>Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 35</ref>), tên thật là '''Cơ Tạc''' (姬凿), là vị vua thứ 35 [[nước Tấn]] - một [[chư hầu]] của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
Hàng 4 ⟶ 36:
Tấn Xuất công là con của [[Tấn Định công]] – vua thứ 34 nước Tấn. Năm [[475 TCN]], Tấn Định công mất, Cơ Tạc lên nối ngôi, tức là Tấn Xuất công.
 
Thực quyền [[nước Tấn]] nằm trong tay 4 họ đại phu Trí, Hàn, Triệu, Ngụy, vua Tấn bị bốn họ lấn át. Trong số 4 họ thì họ Trí nắm quyền lớn nhất, có tước Bá, ba họ kia chỉ có tước Tử.
 
Sau khi họ Phạm và họ Trung Hàng bị diệt (năm [[492 TCN]] thời [[Tấn Định công]]), đất đai của hai họ thuộc về vua Tấn.
Hàng 14 ⟶ 46:
Năm [[452 TCN]], bốn họ đại phu cùng nhau khởi binh chống lại Tấn Xuất công. Tấn Xuất công không chống nổi, phải bỏ chạy sang nước Tề. Tuy nhiên khi chưa đi tới nơi thì ông mất giữa đường, không rõ năm đó bao nhiêu tuổi.
 
[[Trí Bá]] lập chắt của [[Tấn Chiêu công]] là Cơ Kiêu lên ngôi, tức là Tấn Ai công.
 
== Xem thêm==