Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Iran”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
rv sock spam
Dòng 15:
Thành phố lớn nhất = [[Tehran]] |
Ngôn ngữ chính thức = [[Tiếng Ba Tư]]|
Loại chính phủ = [[NhàCộng nướchòa Hồi giáo]] |
Chức vụ 1 = Lãnh tụ tối cao |
Viên chức 1 = [[Ali Khamenei]] |
Dòng 36:
Sự kiện 7 = Vương triều Pahlavi |
Ngày 7 = 15 tháng 12 năm 1925 |
Sự kiện 8 = Cộng hòahoà Hồi giáo |
Ngày 8 = 1 tháng 4 năm 1979 |
Độ lớn diện tích = 1 E12 |
Dòng 75:
UTC DST = +4:30¹ |
Tên vùng Internet = [[.ir]] |
số điện thoại = +98 |
Lái xe bên = phải |
Ghi chú = ¹ Quy ước giờ mùa hè được áp dụng từ [[21 tháng 9]] đến [[18 tháng 3]].
}}
'''Iran''' ({{lang-fa|ایران}} ''{{transl|fa|Irān}}'' {{IPA-fa|ʔiːˈɾɒːn||Fa-ir-Iran.ogg}}), gọi chính thức là nước '''Cộng hoà Hồi giáo Iran''' ({{lang-fa|جمهوری اسلامی ایران}} ''{{transl|fa|Jomhuri-ye Eslāmi-ye Irān}}'' {{pronunciation|Fa-ir-JEI_(1).ogg|listen|(|help=no}}),<ref>{{lang-fa|جمهوری اسلامی ایران}} ''{{transl|fa|Jomhūrī-ye Eslāmī-ye Īrān}}'' {{IPA-fa|d͡ʒomhuːˌɾije eslɒːˌmije ʔiːˈɾɒn|}}</ref> là một quốc gia có chủ quyền tại [[Tây Á]].<ref>{{Chú thích web|url=http://cesww.fas.harvard.edu/ces_definition.html |tiêu đề="CESWW" – Definition of Central Eurasia |nhà xuất bản=Cesww.fas.harvard.edu |ngày truy cập=ngày 1 tháng 8 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100805052739/http://cesww.fas.harvard.edu/ces_definition.html |archivedate=ngày 5 tháng 8 năm 2010 |df= }}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://travel.nationalgeographic.com/places/countries/country_iran.html |tiêu đề=Iran Guide |nhà xuất bản=National Geographic |ngày=ngày 14 tháng 6 năm 2013 |ngày truy cập=ngày 21 tháng 6 năm 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20091212095435/http://travel.nationalgeographic.com/places/countries/country_iran.html |archivedate=ngày 12 tháng 12 năm 2009 |df= }}</ref> Iran có biên giới về phía tây bắc với [[Armenia]], [[Azerbaijan]], và [[Cộng hòa Nagorno-Karabakh|Cộng hoà Artsakh]] tự xưng; phía bắc giáp [[biển Caspi]]; phía đông bắc giáp [[Turkmenistan]]; phía đông giáp [[Afghanistan]] và [[Pakistan]]; phía nam giáp [[vịnh Ba Tư]] và [[vịnh Oman]]; còn phía tây giáp [[Thổ Nhĩ Kỳ]] và [[Iraq]] ([[Kurdistan thuộc Iraq|Khu vực Kurdistan]]). Iran có dân số trên 79,92 triệu người tính đến năm 2017, là quốc gia [[Danh sách quốc gia theo số dân|đông dân thứ 18 trên thế giới]].<ref>{{chú thích báo|url=https://financialtribune.com/articles/domestic-economy/61421/national-census-preliminary-results-released-irans-urban-population|title=National Census Preliminary Results Released: Iran's Urban Population Up|date = ngày 13 tháng 3 năm 2017 |work=Financial Tribune|accessdate = ngày 28 tháng 5 năm 2017 |language=en-US}}</ref> Lãnh thổ Iran rộng 1.648.195&nbsp;km², là quốc gia rộng thứ nhì tại [[Trung Đông]] và [[Danh sách quốc gia theo diện tích|đứng thứ 17 thế giới]]. Iran có vị thế địa chính trị quan trọng do nằm tại phần trung tâm của [[đại lục Á-Âu]] và gần với [[eo biển Hormuz]].<ref>{{Chú thích web|url=http://thediplomat.com/2012/07/irans-strategy-in-the-strait-of-hormuz/ |tiêu đề=Iran's Strategy in the Strait of Hormuz |nhà xuất bản=The Diplomat |ngày truy cập=ngày 29 tháng 11 năm 2015 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20151208071232/http://thediplomat.com/2012/07/irans-strategy-in-the-strait-of-hormuz/ |archivedate=ngày 8 tháng 12 năm 2015 |df= }}</ref> [[Tehran]] là thủ đô và thành phố lớn nhất của Iran, cũng như là trung tâm dẫn đầu về kinh tế và văn hoá.
 
Iran sở hữu một trong các nền văn minh cổ nhất thế giới,<ref>{{chú thích sách |author=[[Christopher Whatley|Whatley, Christopher]] |date=2001 |title=Bought and Sold for English Gold: The Union of 1707 |publisher=Tuckwell Press}}</ref><ref>{{chú thích sách|author=Lowell Barrington|title=Comparative Politics: Structures and Choices, 2nd ed.tr: Structures and Choices|url=https://books.google.com/books?id=yLLuWYL8gTsC&pg=PA121|accessdate=ngày 21 tháng 6 năm 2013|date=January 2012|publisher=Cengage Learning|isbn=978-1-111-34193-0|page=121}}</ref> bắt đầu là các vương quốc [[Elam]] vào thiên niên kỷ 4 TCN. [[Người Media]] thống nhất Iran vào thế kỷ VII TCN,<ref name="Encyclopædia Britannica Encyclopedia Article: Media ancient region, Iran">{{Chú thích web|author=Encyclopædia Britannica|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/372125/Media |tiêu đề=Encyclopædia Britannica Encyclopedia Article: Media ancient region, Iran |nhà xuất bản=Britannica.com |ngày truy cập=ngày 25 tháng 8 năm 2010}}</ref> lãnh thổ Iran được mở rộng cực độ dưới thời [[Cyrus Đại đế]] của [[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes]] vào thế kỷ VI TCN, là đế quốc lớn nhất thế giới cho đến lúc đó.<ref name="book">{{chú thích sách| author = David Sacks| author2 = Oswyn Murray| author3 = Lisa R. Brody|author4=Oswyn Murray |author5=Lisa R. Brody | title = Encyclopedia of the ancient Greek world| url = https://books.google.com/?id=gsGmuQAACAAJ| year = 2005| publisher = Infobase Publishing| ISBN = 978-0-8160-5722-1| pages = 256 (at the right portion of the page)| accessdate = ngày 17 tháng 8 năm 2016 }}</ref> Quốc gia Iran thất thủ trước [[Alexandros Đại đế]] vào thế kỷ IV TCN, song [[Đế quốc Parthia]] nhanh chóng tái lập độc lập. Năm 224, Parthia bị thay thế bằng [[Nhà Sassanid|Đế quốc Sasanid]], Sasanid trở thành một cường quốc hàng đầu thế giới trong bốn thế kỷ sau đó.<ref name="Norman A. Stillman p. 22">{{chú thích sách |author=Stillman, Norman A. |title=The Jews of Arab Lands |page=22 |publisher=Jewish Publication Society |date=1979 |ISBN=0827611552}}</ref><ref name="Byzantine Studies 2006, p. 29">{{chú thích sách |author=Jeffreys, Elizabeth; Haarer, Fiona K. |title=Proceedings of the 21st International Congress of Byzantine Studies: London, 21–26 August, 2006, Volume 1 |page=29 |publisher=Ashgate Publishing |date=ngày 30 tháng 9 năm 2006 |ISBN=075465740X}}</ref> Người Hồi giáo Ả Rập chinh phục Sasanid vào thế kỷ VII, kết quả là Hồi giáo thay thế các tín ngưỡng bản địa [[Hỏa giáo|Hoả giáo]] và [[Mani giáo|Minh giáo]]. Iran có đóng góp lớn vào thời kỳ hoàng kim Hồi giáo (thế kỷ VIII-XIII), sản sinh nhiều nhân vật có ảnh hưởng về nghệ thuật và khoa học.
Hàng 85 ⟶ 84:
Sau hai thế kỷ dưới quyền người Ả Rập là một giai đoạn các vương triều Hồi giáo bản địa, song tiếp đó Iran lại bị [[Nhà Seljuk|người Thổ]] và [[Hãn quốc Y Nhi|người Mông Cổ]] chinh phục. [[Nhà Safavid|Người Safavid]] nổi lên vào thế kỷ XV, rồi tái lập một nhà nước và bản sắc dân tộc Iran thống nhất.<ref name="Sarkhosh">{{Cite |author=Sarkhosh Curtis, Vesta; Stewart, Sarah |date=2005 |title=Birth of the Persian Empire: The Idea of Iran |url=https://books.google.com/books?id=a0IF9IdkdYEC |publisher=I.B. Tauris |location=Luân Đôn |page=108 |quote=Similarly the collapse of Sassanian Eranshahr in AD 650 did not end Iranians' national idea. The name "Iran" disappeared from official records of the Saffarids, Samanids, Buyids, Saljuqs and their successor. But one unofficially used the name Iran, Eranshahr, and similar national designations, particularly Mamalek-e Iran or "Iranian lands", which exactly translated the old Avestan term Ariyanam Daihunam. On the other hand, when the Safavids (not Reza Shah, as is popularly assumed) revived a national state officially known as Iran, bureaucratic usage in the Ottoman empire and even Iran itself could still refer to it by other descriptive and traditional appellations.}}</ref> Iran sau đó cải sang [[Hồi giáo Shia]], đánh dấu một bước ngoặt của quốc gia cũng như lịch sử Hồi giáo.<ref name="Andrew J. Newman 2006">{{chú thích sách|author=Andrew J. Newman|title=Safavid Iran: Rebirth of a Persian Empire|url=https://books.google.com/books?id=afsYCq1XOewC|accessdate=ngày 21 tháng 6 năm 2013|date=ngày 21 tháng 4 năm 2006|publisher=I.B. Tauris|isbn=978-1-86064-667-6}}</ref><ref name="savoryeiref">{{cite encyclopedia |author=Savory, R. M. |title=Safavids |encyclopedia=[[Encyclopaedia of Islam]] |edition=2nd}}</ref> Đến thế kỷ XVIII, dưới quyền [[Nader Shah]], Iran trong một thời gian ngắn từng được cho là đế quốc hùng mạnh nhất đương thời.<ref name="books.google.nl">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=9o0AAwAAQBAJ&pg=PR15&lpg=PR15&dq=nader+shah+most+powerful+in+the+world&source=bl&ots=xUwP9BVabm&sig=D_IapjOD5xv2rmTfU-baigg-bWI&hl=nl&sa=X&ei=ewiFU-6kFcW2PbCkgOAJ&ved=0CFAQ6AEwBDgK#v=onepage&q=nader%20shah%20most%20powerful%20in%20the%20world&f=false|title=The Sword of Persia: Nader Shah, from Tribal Warrior to Conquering Tyrant|author=Axworthy, Door Michael|date=2006|accessdate=ngày 27 tháng 5 năm 2014}}</ref> [[Chiến tranh Nga-Ba Tư|Xung đột]] với [[Đế quốc Nga]] trong thế kỷ XIX khiến Iran mất đi nhiều lãnh thổ.{{sfn|Fisher|Avery|Hambly|Melville|1991|pp=329–330}}<ref name="Timothy C. Dowling pp. 728-730">{{chú thích sách |author=Dowling, Timothy C. |url=https://books.google.com/books?id=KTq2BQAAQBAJ&pg=PA728&dq=russo+persian+war+1804-1813&hl=nl&sa=X&ei=QnOXVJXpCcz7UPevhPAK&ved=0CCcQ6AEwAQ#v=onepage&q=russo%20persian%20war%201804-1813&f=false |title=Russia at War: From the Mongol Conquest to Afghanistan, Chechnya, and Beyond |pages=728–730 |publisher=ABC-CLIO |date=ngày 2 tháng 12 năm 2014 |ISBN=1598849484}}</ref> Cách mạng Hiến pháp năm 1906 lập ra một chế độ quân chủ lập hiến. Sau một cuộc đảo chính vào năm 1953, Iran dần liên kết mật thiết với phương Tây và ngày càng chuyên quyền.<ref name="Anthony H. Cordesman p 22">{{chú thích sách |author=[[Anthony Cordesman|Cordesman, Anthony H.]] |url=https://books.google.com/books?id=3j6sZyByv8EC |title=Iran's Military Forces in Transition: Conventional Threats and Weapons of Mass Destruction |page=22 |date=1999}}</ref> Bất mãn trước ảnh hưởng của nước ngoài và đàn áp chính trị dẫn đến [[Cách mạng Hồi giáo]] năm 1979, lập ra chế độ cộng hoà Hồi giáo.<ref name="britannica1">{{Chú thích web|url=https://www.britannica.com/place/Iran|tiêu đề=Iran|year=2012|nhà xuất bản=Encyclopædia Britannica|work=Encyclopædia Britannica|ngày truy cập=ngày 8 tháng 8 năm 2012}}</ref> Trong thập niên 1980, Iran [[Chiến tranh Iran–Iraq|có chiến tranh với Iraq]], cuộc chiến gây thương vong cao và tổn thất tài chính lớn cho hai nước. Từ thập niên 2000, chương trình hạt nhân gây tranh cãi của Iran khiến quốc tế lo ngại, dẫn đến nhiều chế tài quốc tế.
 
Iran là một thành viên sáng lập của [[Liên Hiệp Quốc]], Tổ chức Hợp tác Kinh tế, [[Phong trào không liên kết]], [[Tổ chức Hợp tác Hồi giáo]] và [[Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa]]. Iran là một [[Cường quốc vùng|cường quốc khu vực]] và một [[Trung cường quốc|cường quốc bậc trung]].<ref name="parliament">{{Chú thích web|author=The Committee Office, House of Commons |url=https://publications.parliament.uk/pa/cm200607/cmselect/cmfaff/363/36310.htm |tiêu đề=Select Committee on Foreign Affairs, Eighth Report, Iran |nhà xuất bản=Publications.parliament.uk |ngày truy cập=ngày 18 tháng 6 năm 2011}}</ref><ref name="petro-hunt">{{Chú thích web|url=http://www.petro-hunt.com/lectures/LectureOpen.htm|archiveurl=https://web.archive.org/web/20100103021931/http://www.petro-hunt.com/lectures/LectureOpen.htm|archivedate=ngày 3 tháng 1 năm 2010 |tiêu đề=Iran @ 2000 and Beyond lecture series, opening address, W. Herbert Hunt, ngày 18 tháng 5 năm 2000 |nhà xuất bản=Wayback.archive.org |ngày truy cập=ngày 21 tháng 6 năm 2013}}</ref> Iran có trữ lượng lớn về nhiên liệu hoá thạch, là nước cung cấp khí đốt lớn nhất và có trữ lượng dầu mỏ được chứng minh lớn thứ tư thế giới<ref name="Reuters.com_November_29_2015c">{{Chú thích web |url=https://www.reuters.com/article/2013/06/12/bp-reserves-idUSL5N0EO1I720130612 |tiêu đề=UPDATE 3-BP cuts global gas reserves estimate, mostly for Russia |newspaper=Reuters.com |ngày=2013 |ngày truy cập= ngày 29 tháng 11 năm 2015}}</ref><ref name="CIA">{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ir.html |tiêu đề=Iran |author=CIA World Factbook |ngày truy cập=ngày 7 tháng 8 năm 2012 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20120203093100/https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/ir.html |archivedate= ngày 3 tháng 2 năm 2012 |df= }}</ref> do đó có ảnh hưởng đáng kể đến an ninh năng lượng quốc tế và kinh tế thế giới. Iran có di sản văn hoá phong phú, sở hữu [[Danh sách di sản thế giới tại Iran|22 di sản thế giới]] UNESCO tính đến năm 2017, đứng thứ ba tại châu Á.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=World Heritage List |url= http://whc.unesco.org/en/list/ |nhà xuất bản=[[UNESCO]]}}</ref> Iran là một quốc gia đa văn hoá, có nhiều nhóm dân tộc và ngôn ngữ, trong đó các nhóm lớn nhất là [[người Ba Tư]] (61%), [[người Azerbaijan|người Azeri]] (16%), [[người Kurd]] (Kurdistani) (10%) và người Lur (6%).<ref name="CIA"/>
 
Thành phố Piranshahr là nền văn minh lâu đời nhất của Iran với lịch sử 8000 năm. <ref>https://persiadigest.com/Piranshahrs-8000-year-old-artifacts-unearthed</ref> <ref>https://nation.com.pk/08-Jan-2019/8-000-years-old-artifacts-unearthed-in-iran</ref> <ref>https://pk.shafaqna.com/EN/AL/15972</ref> <ref>https://newspakistan.tv/8000-years-old-artifacts-unearthed-in-iran/</ref>
 
==Tên==
Hàng 124 ⟶ 121:
 
====Lãnh tụ tối cao====
[[Lãnh tụ tối cao Iran]] chịu trách nhiệm [[Bảo vệ những người làm luật (học thuyết)|phác họa và giám sát]] "các chính sách chung của Nhà nước Cộng hòa Hồi giáo Iran". Lãnh tụ tối cao là ''Tổng tư lệnh'' các lực lượng vũ trang, kiểm soát tình báo quân đội và các hoạt động an ninh; và có độc quyền tuyên chiến. Các lãnh đạo tư pháp, mạng lưới phát thanh, truyền hình trong nước, chỉ huy cảnh sát và các lực lượng quân đội cùng sáu trong số mười hai thành viên [[Hội đồng bảo vệ Cách mạng]] được Lãnh tụ tối cao chỉ định. [[Hội đồng Chuyên gia]] bầu và bãi nhiệm Lãnh tụ tối cao dựa trên cơ sở đánh giá và sự quý trọng của nhân dân.<ref name="loc">{{Chú thích web|url=http://countrystudies.us/iran/81.htm|tiêu đề="Iran - The Constitution"| first=Library of Congress|last=Federal Research Division|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006}}</ref> Hội đồng chuyên gia chịu trách nhiệm giám sát Lãnh tụ tối cao thi hành các trách nhiệm theo pháp luật.
 
====Hội đồng bảo vệ Cách mạng====
Hàng 202 ⟶ 199:
Dân số Iran đã tăng trưởng mạnh trong nửa cuối thế kỷ XX, đạt tới khoảng 70 triệu người vào năm 2006. Trong những năm gần đây, có vẻ chính phủ Iran đã đưa ra các biện pháp kiểm soát mức độ tăng dân số cao và nhiều cuộc nghiên cứu đã cho thấy rằng tỷ lệ tăng dân số của Iran chỉ có thể giảm sau khi đạt tới mức sinh thay thế và ổn định vào năm 2050 (100 triệu người).<ref name=bureau>{{Chú thích web|url=http://www.census.gov/cgi-bin/ipc/idbsum.pl?cty=IR|tiêu đề="IDB Summary Demographic Data for Iran"|first=Government of the U.S.A.| last=Census Bureau|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006}}</ref><ref name="una">{{Chú thích web| url=http://www.un.org/Depts/escap/pop/journal/v10n1a1.htm|tiêu đề="A New Direction in Population Policy and Family Planning in the Islamic Republic of Iran"|first=United Nations|last=Asia-Pacific Population Journal| ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006|url lưu trữ=https://archive.is/xvgN|ngày lưu trữ=4 tháng 6 năm 2012}}</ref><ref name="payvand">{{chú thích báo|url=http://www.payvand.com/news/04/aug/1017.html|tiêu đề="Iran's population growth rate falls to 1.5 percent: UNFP"|first=Payvand.com|last=Iran News|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006}}</ref>
 
[[Cộng đồng Do Thái]] ở Iran được ước tính hơn ba triệu người, đa số họ đã di cư sang [[Bắc Mỹ]], [[Tây Âu]], và [[Nam Mỹ]], sau cuộc [[Cách mạng Hồi giáo|Cách mạng Iran]]. Iran cũng có số lượng [[tị nạn|người tị nạn]] đông nhất thế giới, với hơn một triệu người, đa số từ [[Afghanistan]] và [[Iraq]]. Chính sách chính thức của chính phủ và các nhân tố xã hội muốn [[tái hồi cư]] số người này.<ref name="loc_2loc">{{chú thích báo| url=http://countrystudies.us/iran/35.htm|tiêu đề="Iran - Refugees"|first=Library of Congress|last=Federal Research Division|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006}}</ref><ref name="bbcb">{{Chú thích web| url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/middle_east/3971711.stm|tiêu đề="Iran's Afghan refugees feel pressure to leave"|first=BBC.co.uk|last=World News|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006|ngôn ngữ=en}}</ref><ref name="irin">{{chú thích báo|url=http://www.irinnews.org/report.asp?ReportID=48323&SelectRegion=Middle_East&SelectCountry=IRAN|tiêu đề="Extension of Afghan repatriation agreement under possible threat"|first=UN Office for the Coordination of Humanitarian Affairs|last=Integrated Regional Information Networks|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006|ngôn ngữ=en}}</ref>
 
Đa số dân chúng sử dụng một trong [[những ngôn ngữ Iran]], gồm ngôn ngữ chính thức, [[tiếng Ba Tư]]. Trong khi về số lượng, tỷ lệ và cách định nghĩa các dân tộc khác nhau ở Iran hiện vẫn còn đang gây tranh cãi, các nhóm [[sắc tộc]] chính và [[Các sắc tộc thiểu số ở Iran|thiểu số]] gồm [[người Ba Tư]] (51%), [[Azeris]] (24%), [[Gilaki và Mazandarani]] (8%), [[Kurds]] (7%), [[Ả Rập|Ả rập]] (3%), [[Baluchistan|Baluchi]] (2%), [[Lorestan|Lurs]] (2%), [[người Turkmen|Turkmens]] (2%), [[Qashqai]], [[Armenia]], [[Ba Tư Do Thái]], [[Gruzia]], [[người Assyri]], [[Circassia]], [[Tats]],[[Pashtuns]] và các nhóm khác (1%).<ref name="ciaa">{{Chú thích web|url=http://cia.gov/cia/publications/factbook/geos/ir.html|tiêu đề="Iran"|first=CIA|last=World Factbook|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006}}</ref> Số lượng người sử dụng tiếng Ba Tư là tiếng mẹ đẻ tại Iran được ước tính khoảng 40 triệu.<ref name=ciab>{{Chú thích web| url=http://www.cia.gov/cia/publications/factbook/geos/ir.html#People|tiêu đề="Iran - People"|first=C.I.A.| last=World Factbook|ngày truy cập=14 tháng 4 năm 2006|ngôn ngữ=en}}</ref> Phương tiện truyền thông đại chúng, hệ thống giáo dục và việc di cư tới các thành phố lớn khiến đa số dân Iran nói và hiểu được tiếng Ba Tư. Iran có tỷ lệ biết đọc viết là 79.4%.