Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Than đá”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 37:
Tổng số nhiên liệu gửi đã biết có thể thu hồi được bằng các công nghệ hiện đại, bao gồm các loại than có hàm lượng ô nhiễm thấp, ví dụ, than non, bitum, là đủ trong nhiều năm. Tiêu thụ ngày càng tăng và sản lượng tối đa có thể đạt được trong nhiều thập kỷ. trữ lượng than thế giới. Mặt khác, có nhiều tài nguyên cần phải được để lại trong lòng đất để tránh sự biến đổi khí hậu.
 
'''===Khí tự nhiên - sự chuyển giao'''===
 
Khí tự nhiên cái mà được tạo ra trên toàn thế giới đã tăng từ 740 TW năm 1973 lên 5140 TW vào năm 2014, tạo ra được 22% tổng điện năng của thế giới, bằng một nửa so với số lượng than phát sinh. Ngoài ra về việc tạo ra điện, khí tự nhiên cũng phổ biến ở một số nước với mục địch dùng để để sưởi ấm và làm nhiên liệu ô tô.
Dòng 47:
Tại [[Hoa Kỳ]], 27 GW công suất có nguồn gốc từ ​​các nhà máy phát điện đốt than được dự kiến ​​sẽ rút khỏi 175 nhà máy điện dùng than của Mỹ từ năm 2012 đến năm 2016. Khí tự nhiên được ví như một bước nhảy tương ứng, tăng 1/3 so với năm 2011. Tỷ lệ sản xuất điện của Mỹ giảm xuống còn hơn 36%. Do sự nổi lên của khí đá phiến, sản lượng tiêu thụ than đã giảm từ năm 2009. Khí tự nhiên chiếm 81% sản lượng điện _ một nguyên liệu mới ở Mỹ từ năm 2000 đến năm 2010. Sản xuất khí than đốt thải ra ngoài khoảng gấp đôi lượng carbon dioxide - khoảng 2.000 pound cho mỗi megawatt giờ được tạo ra - so với điện được tạo ra bằng cách đốt khí thiên nhiên ở mức 1.100 pound khí nhà kính mỗi megawatt giờ. Khi hỗn hợp nhiên liệu ở Hoa Kỳ đã thay đổi để giảm lượng than và tăng khí đốt tự nhiên, lượng khí thải carbon dioxide đã giảm đột ngột. Những số liệu được đo trong quý đầu tiên của năm 2012 là mức thấp nhất trong số quý được ghi nhận trong quý đầu tiên của năm kể từ năm 1992.
 
'''===Than đá và việc sử dụng than đá'''===
 
Than cốc là một dạng cặng cacbon rắn có nguồn gốc từ than cốc (một loại than bitum ít lưu huỳnh, còn được gọi là [[than luyện kim]]), được sử dụng trong sản xuất [[thép]] và các sản phẩm từ sắt khác. Than cốc được làm từ than cốc bằng cách nướng trong lò nướng không có oxy ở nhiệt độ cao tới 1.000 °C (1.832 °F), đẩy các thành phần dễ bay hơi và nung nóng chảy cùng với cacbon cố định và phần tro còn lại. Than luyện kim được sử dụng làm nhiên liệu và làm chất khử trong quặng sắt nấu chảy trong lò luyện kim. Kết quả là gang, và quá giàu carbon hòa tan, vì vậy nó cần phải được xử lý thêm để tạo ra thép.
Dòng 62:
Than cốc phải đủ mạnh để chống lại trọng lượng của quá tải trong lò cao, đó là lý do tại sao than cốc đóng vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất thép bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường. Tuy nhiên, phương pháp thay thế là sắt khó có thể giảm một cách trực tiếp, nơi mà bất kỳ nhiên liệu cacbon nào có thể được sử dụng để sản xuất sắt xốp hoặc sắt viên. Than cốc có màu xám, cứng, xốp và có giá trị gia nhiệt 24,8 triệu Btu / tấn (29,6 MJ / kg). Một số quy trình sản xuất cokemaking sản xuất các sản phẩm phụ có giá trị, bao gồm cả than đá, armonia, dầu nhẹ và khí than. Than dầu là chất cặn rắn thu được thông qua quá trình tinh chế dầu, tương tự như than cốc, nhưng chứa quá nhiều hợp chất có ích trong các ứng dụng luyện kim.
 
'''===Công nghệ khí hóa'''===
 
Những lĩnh vực chính: [[Khí hóa than đá]] và [[Khí hóa than đá dưới lòng đất]]
Dòng 76:
CO + H2O → CO2 + H2
 
'''===Hóa lỏng'''===
 
Bài tham khảo: Than hóa lỏng <ref>coal liquefaction</ref>
Dòng 84:
Các phương pháp hóa lỏng than liên quan đến lượng khí thải carbon dioxide (CO2) trong quá trình chuyển đổi. Nếu hóa lỏng than được thực hiện mà không sử dụng công nghệ thu giữ và lưu trữ carbon (CCS) hoặc hỗn hợp sinh khối, thì kết quả là dấu chân khí nhà kính trong vòng đời thường lớn hơn so với việc khai thác và tinh luyện sản xuất nhiên liệu lỏng từ dầu thô. Nếu công nghệ CCS được sử dụng, giảm 5–12% có thể đạt được trong các nhà máy Than đá (CTL) và giảm tới 75% là có thể đạt được khi than đồng hóa với mức sinh khối được chứng minh thương mại (30% trọng lượng sinh khối) trong các nhà máy than / sinh khối đến chất lỏng. Đối với các dự án nhiên liệu tổng hợp trong tương lai, việc hấp thụ <ref>carbon dioxide</ref> được đề xuất để tránh được việc thải khí CO2 vào khí quyển. Việc bổ sung thêm vào chi phí sản xuất.
 
'''===Than tinh chế'''===
 
Than đá tinh chế là sản phẩm của công nghệ nâng cấp than giúp loại bỏ đi độ ẩm và các chất gây ô nhiễm nhất định từ các loại than có hàm lượng thấp như than <ref name="bitum">bitum</ref> và than non (nâu). Nó là một dạng của một số phương pháp xử lý trước và quá trình đốt than làm thay đổi các đặc điểm của than trước khi nó được đốt cháy. Mục tiêu của công nghệ than tiền xử lý là tăng hiệu quả và giảm phát thải khi khi than bị cháy. Tùy thuộc vào tình hình, công nghệ tiên tiến để xử lý có thể được sử dụng thay cho công nghệ sau khi đốt để kiểm soát khí thải từ các lò hơi đốt than.
 
'''===Quy trình công nghệ hóa'''===
 
Than <ref name="bitum"/> được nghiền mịn, quy trình này được đề cập đến trong ứng dụng này đó là than biển, là một thành phần của cát đúc. Trong khi kim loại nóng chảy ở trong khuôn, than được đốt cháy chậm, giải phóng khí để giảm áp suất, do đó ngăn chặn kim loại xâm nhập vào những khoảng trống của cát. Nó cũng được chứa trong khuôn, một chất nhão hoặc chất lỏng có chức năng tương tự được áp dụng cho khuôn trước khi đúc. Than biển có thể được trộn lẫn với lớp lót đất sét <ref>bod</ref> được sử dụng cho đáy lò nung <ref>cupola</ref>. Khi bị nung nóng, than bị phân hủy và thân trở nên nhầy, làm giảm quá trình phá vỡ các lỗ hở để khai thác kim loại nóng chảy.
 
'''===Sản phẩm của chất hóa học'''===
 
Than là một nguyên liệu quan trọng trong sản xuất một loạt các loại phân bón hóa học và các sản phẩm hóa học khác. Phương pháp sản xuất chính của các sản phẩm này là khí hoá than để sản xuất khí tổng hợp. Các hóa chất chính được sản xuất trực tiếp từ khí tổng hợp bao gồm <ref name="methanol"/>,<ref name="hydro">hydro</ref> và <ref>carbon monoxide<m/ref>, là các khối cấu tạo hóa học mà toàn bộ các hóa chất phái sinh được sản xuất, bao gồm <ref>olefin</ref>,<ref>axit axetic</ref>,<ref>formaldehyde</ref>,<ref>amoniac</ref>, và các chất khác. Tính linh hoạt của khí tổng hợp như tiền thân của hóa chất chính và các sản phẩm phái sinh có giá trị cao cung cấp tùy chọn sử dụng than tương đối rẻ tiền để sản xuất một loạt các mặt hàng có giá trị.
Dòng 102:
Than đá cho quá trình hóa học đòi hỏi lượng nước đáng kể. Tính đến năm 2013, phần lớn than để sản xuất hóa chất là ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa nơi mà quy định về môi trường và quản lý nước yếu.
 
'''===Than - hàng hóa giao dịch'''===
 
Tại Bắc Mỹ, các hợp đồng trong tương lai than miền Trung <ref>Appalachian</ref> hiện đang được giao dịch trên sàn giao dịch <ref>New York Mercantile Exchange</ref> (biểu tượng giao dịch QL). Đơn vị giao dịch là 1,550 tấn (1,410 t) cho mỗi hợp đồng và được tính bằng đô la Mỹ và xu cho mỗi tấn. Vì than là nhiên liệu chính để sản xuất điện tại Hoa Kỳ, các hợp đồng trong tương lai than cung cấp cho các nhà sản xuất than và ngành công nghiệp điện là một công cụ quan trọng để quản lý rủi ro và rủi ro.