Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 39:
Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu sinh ngày [[3 tháng 10]] (âm lịch) năm Sùng Đức thứ 6 ([[1641]]), xuất thân từ dòng họ [[Bột Nhi Chỉ Cân|Bát Nhĩ Tề Cát Đặc thị]] hay còn gọi '''Bát Nhĩ Tế Cẩm thị''' (博尔济锦氏), thuộc bộ tộc [[Khoa Nhĩ Thấm]] của [[Mông Cổ]]. Dòng họ này là một dòng dõi hoàng tộc, vua chúa của người Mông Cổ<ref>《清史稿》孝惠章皇后,博尔济吉特氏,科尔沁贝勒绰尔济女。顺治十一年五月,聘为妃,六月,册为后。贵妃董鄂氏方幸,后又不当上恉。十五年正月,皇太后不豫,上责后礼节疏阙,命停应进中宫笺表,下诸王、贝勒、大臣议行。三月,以皇太后旨,如旧制封进。</ref>, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu thuộc cánh tả [[Trát Tát Khắc]] (扎薩克) của Khoa Nhĩ Thấm.
Tằng tổ phụ của Hiếu Huệ Hoàng hậu là Trung Thân vương [[Trại Tang]] (寨桑), vị [[Bối lặc]] của bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm. Trại Tang có
Xét vai vế, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu là cháu gọi Hiếu Trang Văn hoàng hậu bằng bà; gọi [[Bát Nhĩ Tề Cát Đặc phế hậu|Bát Nhĩ Tề Cát Đặc Phế hậu]] bằng cô mẫu vì Phế hậu là con gái của [[Ngô Khắc Thiện]] và là biểu tỷ của Xước Nhĩ Tế. Ngoài ra, bà phải gọi Thuận Trị Đế vừa bằng chú, vừa bằng dượng, vì Thuận Trị Đế là biểu đệ của Xước Nhĩ Tế và là chồng của cô mẫu của bà. Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu còn có anh trai là [[Ngạc Tập Nhĩ]] (鄂緝爾), kế thừa tước vị Bối lặc; anh thứ [[Nạp Mục Tề]] (纳穆齐); anh ba là [[Nặc Mộc Đức Lực Cách Nhật Lỗ Tề Cách]] (诺木德力格日鲁齐格), anh thứ 4 là [[Ngạch Nhĩ Đức Ni]] (额尔德尼), tất cả đều là anh ruột cùng mẹ của bà. Trong gia đình, Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu là con gái thứ ba của Xước Nhĩ Tế, chị gái cả của bà làm [[Đích Phúc tấn]] cho Giản Thân vương [[Tế Độ]] (济度), đường huynh của Thuận Trị Đế; chị thứ lấy cháu nội của [[A Ba Thái]]; em gái thứ 4 là [[Thục Huệ phi]], một phi tần khác của Thuận Trị Đế; và một người em gái út lấy một cháu nội khác của [[A Ba Thái]].
|