Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ninh Ba”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 109:
 
Nó từng có thời được gọi là ''Minh Châu'' ({{lang|zh-hans|明州}}). Ký tự ''minh'' ({{lang|zh-hans|明}}) gồm hai phần, đại diện cho 2 hồ bên trong tường thành đô thị cổ: Nhật Hồ ({{lang|zh-hans|日湖}}) và Nguyệt Hồ ({{lang|zh-hans|月湖}}). Hiện nay chỉ còn lại Nguyệt Hồ.
 
== Tên gọi ==
=== Viết tắt ===
Ninh Ba gọi ngắn gọn là "Dũng: có từ thời kỳ [[nhà Chu]]. “Dũng” (甬) là chữ tượng hình, với hình dáng gần giống hình cái chuông thời cổ đại. Nguồn gốc của nó xuất phát từ ngọn núi nằm trong địa phận hai huyện [[Ngân Châu|Ngân]] và [[Phụng Hóa]]. Do ngọn núi này giống như cái chuông (thời cổ đại) che phủ nên người ta gọi nó là Dũng Sơn (ngày nay gọi là Tháp Sơn, nằm ở cửa sông Dũng Giang), vì thế mà con sông chảy qua vùng đất này gọi là Dũng Giang và vùng đất này gọi là Dũng<ref>{{cite web|url=http://gtoc.ningbo.gov.cn/col/col10486/index.html|title=宁波市名由来 (Tên gọi Ninh Ba)|publisher=Chính quyền thành phố Ninh Ba |date=2010-09-13 |accessdate=2011-09-19 |deadurl=yes| archiveurl=https://web.archive.org/web/20111123140041/http://gtoc.ningbo.gov.cn/col/col10486/index.html|archivedate=2011-11-23}}</ref>.
 
=== Lịch sử tên gọi ===
Theo truyền thuyết, vào thời kỳ [[nhà Hạ]] thì Ninh Ba gọi là “'''Ngân'''”.<ref name="độc sử phương dư luận kỉ yếu">Cố Tổ Vũ. "Độc sử phương dư luận kỉ yếu": Hạ thì hữu cận tử quốc, dĩ xích cận sơn vi danh, hậu gia ấp vi ngân</ref> Nó cũng là tên gọi một huyện cho tới gần đây. Năm 473 TCN ([[Chu Nguyên Vương]] năm thứ 3), Việt vương Câu Tiễn đắp thành tại Câu Dư, đổi tên thành '''Câu Chương''' và nó là thành thị sớm nhất trên địa phận Ninh Ba ngày nay. Năm 222 TCN ([[Tần Thủy Hoàng|Tần vương Chính]] năm thứ 25) lập quận Cối Kê, trong khu vực Ninh Ba thành lập 3 huyện Ngân, Mậu, Câu Chương. Năm 621 ([[Nhà Đường|Đường]] Vũ Đức năm thứ 4) từ các huyện Câu Chương, Ngân và Mậu lập '''Ngân Châu'''. Năm 625 (Đường Vũ Đức năm thứ 8) xóa bỏ Ngân Châu và sáp nhập vào Việt Châu. Năm 738 (Đường Khai Nguyên năm thứ 26) phân chia Việt Châu để lập '''Minh Châu''' thuộc [[Giang Nam Đông đạo]]. Năm 742 (Đường Thiên Bảo năm thứ 1) đổi Minh Châu thành quận Dư Diêu, thuộc Việt Châu. Năm 758 (Đường Càn Nguyên năm thứ 1) phục hồi tên gọi Minh Châu. Năm 1194 (Nam Tống Thiệu Hy năm thứ 5), [[Tống Ninh Tông|Ninh Tông]] Triệu Khoáng lên ngôi, năm sau đổi niên hiệu thành Khánh Nguyên và đổi Minh Châu thành '''phủ Khánh Nguyên'''. Năm 1276 ([[nhà Nguyên|Nguyên]] Chí Nguyên năm thứ 13) đổi phủ Khánh Nguyên thành '''Tuyên úy ti Khánh Nguyên'''. Năm sau đổi thành '''Tổng quản phủ lộ Khánh Nguyên'''. Năm 1367 (Nguyên Chí Chánh năm thứ 27) đổi lộ Khánh Nguyên thành '''phủ Minh Châu'''. Năm 1381 ([[nhà Minh|Minh]] Hồng Vũ năm thứ 14) do Minh Châu trùng quốc hiệu và trong phủ Minh Châu có huyện Định Hải (nay là quận [[Trấn Hải]]) với định hải có nghĩa là biển yên, gần nghĩa với sóng yên nên đổi thành phủ '''Ninh Ba''' và tên gọi này được sử dụng từ đó tới nay<ref name="shizhi-government-history">{{cite book|title=宁波市志 (Ghi chép về Ninh Ba) |year=1995|chapter=Quyển 1. Lịch sử |publisher=中华书局 (Trung Hoa thư cục) |isbn=978-7-101-01507-2}}</ref>.
 
==Khí hậu==