Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Silicat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm an:Silicato
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.2) (Bot: Sửa an:Silicatos (minerals); sửa cách trình bày
Dòng 1:
'''silicate''' là một [[hợp chất hóa học|hợp chất]] gồm có [[silicon]] mang [[anion]]. Đa số chất silicat là [[ôxít]], nhưng [[hexafluorosilicate]] ([SiF<sub>6</sub>]<sup>2−</sup>) và các anion khác cũng tồn tại. Chất này tập trung chủ yếu vào anion Si-O. Silicat là thành phần chủ yếu của [[lớp vỏ (địa chất)|vỏ Trái Đất]], cũng như phần lớn các [[hành tinh]] và các [[mặt trăng]]. [[Cát]], [[xi măng Portland]], và hàng ngàn [[khoáng vật]] khác đều là silicat.
 
Các hợp chất silicat bao gồm các anion silicat được cân bằng điện tích bởi nhiều [[cation]] khác nhau. Có vô số các ion silicat có thể tồn tại và tạo thành hợp chất với nhiều cation khác nhau. Do đó nhóm hợp chất silicat rất lớn, trong đó kể cả các khoáng vật tự nhiên và nhân tạo.
Dòng 5:
[[Khoáng vật silicat]] là lớp khoáng vật lớn nhất và quan trọng nhất trong các lớp khoáng vật tạo đá, chiếm khoảng 90% vỏ Trái đất. Đặc trưng của lớp khoáng vật này là cấu trúc của gốc silicat. Các khoáng vật silicat đều chứa silic và oxy.
 
== Các nguyên tắc cấu tạo ==
Trong phần lớn các silicat kể cả [[khoáng vật silicat]] thì Si chiếm vị trí tâm [[tứ diện]] bao bọc xung quanh là 4 oxy. Trong các kiểu cấu trúc này, các liên kết hóa học với silic tuân theo [[nguyên tắc bền vững]]. Các tứ diện này đôi khi tồn tại ở dạng các tâm riêng biệt SiO<sub>4</sub><sup>4-</sup>, nhưng hầu hết chúng liên kết với nhau theo nhiều cách khác nhau, như tạo cặp (Si<sub>2</sub>O<sub>7</sub><sup>6-</sup>) và vòng (Si<sub>6</sub>O<sub>18</sub><sup>12-</sup>). Thông thường các anion silicat tao thành chuỗi, chuỗi kép, dãi, và các khung 3 chiều. Tất cả các nhóm này đều không hoà tan trong nước trong điều kiện thường.
 
== Xuất hiện ở dạng hòa tan ==
{{Main|Natri silicat}}
Các silicat thường ở dạng rắn nhưng rất hiến ở dạng hòa tan. Anion SiO<sub>4</sub><sup>4-</sup> là gốc xuất phát từ axit silic, Si(OH)<sub>4</sub>, và cả 2 đều khó tách ra riêng biệt chỉ có thể tồn tại ở dạng chất trung gian. Thay vào đó, các dung dịch silicat thường được quan sát ở dạng hỗn hợp của các nhóm cô đặc lại và một phần ở dạng proton. Silicat hoàn tan tự nhiên liên quan đến quá trình [[khoáng hóa sinh học]] và tổng hợp từ các aluminosilicat, là một [[chất xúc tác]] công nghiệp quan trọng được gọi là [[zeolit]].<ref>Christopher T. G. Knight, Raymond J. Balec, Stephen D. Kinrade "The Structure of Silicate Anions in Aqueous Alkaline Solutions" Angewandte Chemie International Edition 2007, Volume 46, Pages 8148 -8152. {{DOI|10.1002/anie.200702986}}</ref>
 
=== Silicat không có cấu trúc tứ diện ===
Mặc dù cấu trúc tứ diện là một dạng hình học phổ biến của các hợp chất silicat, silic cũng có khả năng tạo liên kết ở các bậc cao hơn. Ví dụ đặc trưng của dạng kết hợp này là hexafluorosilicat (SiF<sub>6</sub><sup>2-</sup>). Cấu trúc bát diện theo đó 6 ôxy bao bọc xung quanh Si đã được quan sát. Ở áp suất rất cao, SiO<sub>2</sub> thích ứng với cấu trúc này trong khoáng vật [[stishovit]], một dạng đa hình đặt sít của [[silica]] được tìm thấy phần [[quyển manti|manti]] dưới cùng của Trái Đất. Cấu trúc bát diện Si ở dạng hexahydroxysilicat ([Si(OH)<sub>6</sub>]<sup>2−</sup>) được quan sát trong khoáng vật hiếm là [[thaumasit]].
 
== Các khoáng vật silicat ==
{{main|Khoáng vật silicat}}
Trong [[địa chất học]] và [[thiên văn học]], thuật ngữ '''silicat''' được dùng để chỉ các loại [[đá]] chứa thành phần chủ yếu là các [[khoáng vật silicat]]. Trên Trái Đất, có rất nhiều dạng khác nhau của khoáng vật silicat xuất hiện ở dạng kết hợp thành một chuỗi khoáng vật, là kết quả của một quá trình hình thành và tái hình thành vỏ Trái Đất. Các quá trình này bao gồm [[nóng chảy]] một phần, [[tái kết tinh]], [[kết tinh phân đoạn (địa chất)|kết tinh phân đoạn]] [[biến chất]], [[phong hóa]] và [[thành đá]]. Các cơ thể sống cũng góp phần vào chu trình này ở phần gần bề mặt Trái Đất. Một dạng [[phiên sinh vật]] gọi là [[tảo cát]] hay diatom với cấu trúc khung xương của nó là silica. Các thí nghiệm về tảo cát đã chết cho thấy chúng là thành phần chính của [[trầm tích]] [[biển sâu]].{{fact}}
Dòng 21:
Silica (SiO<sub>2</sub>) đôi khi được gọi là silicat, mặc dù nó nó là trường hợp không mang điện tích âm và không cần thiết kết hợp với ion trái dấu. Silica được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng khoáng vật như [[thạch anh]] và các dạng đa hình của nó.
 
=== Khoáng vật học ===
Về mặt [[khoáng vật học]], [[khoáng vật silicat]] được chia thành các nhóm dựa theo cấu trúc anion silicat của nó gồm:<ref>Deer, W.A.; Howie, R.A., & Zussman, J. (1992). ''An introduction to the rock forming minerals'' (2nd edition ed.). London: Longman ISBN 05823009400-582-30094-0</ref><ref>Hurlbut, Cornelius S.; Klein, Cornelis (1985). ''Manual of Mineralogy'', Wiley, (20th edition ed.). ISBN ISBN 0-471-80580-7</ref>
 
* [[Khoáng vật silicat#Silicat đảo|Silicat đảo]] (lone tetrahedron) - [SiO<sub>4</sub>]<sup>4−</sup>, như [[olivin]].
* Silicat đảo kép (2 tứ diện) - [Si<sub>2</sub>O<sub>7</sub>]<sup>6−</sup>, như [[epidot]], nhóm [[melilit]].
* Silicat vòng - [Si<sub>n</sub>O<sub>3n</sub>]<sup>2n−</sup>, như nhóm [[tourmalin]].
* Silicat mạch đơn - [Si<sub>n</sub>O<sub>3n</sub>]<sup>2n−</sup>, như nhóm [[pyroxen]].
* Silicat mạch đôi - [Si<sub>4n</sub>O<sub>11n</sub>]<sup>6n−</sup>, như nhóm [[amphibol]].
* Silicat lớp - [Si<sub>2n</sub>O<sub>5n</sub>]<sup>2n−</sup>, như nhóm [[mica]] và [[sét]].
* Silicat khung - [Al<sub>x</sub>Si<sub>y</sub>O<sub>2(x+y)</sub>]<sup>x−</sup>, như [[thạch anh]], [[fenspat]], [[zeolit]].
 
Silicat khung chỉ có thể thêm vào các cation nếu một vài vị trí silic bị thay thế bởi các cation mang ít điện tích hơn như [[nhôm]]. Al thay thế Si là trường hợp phổ biến.
 
== Tham khảo ==
{{Reflist}}
{{Commonscat|Silicates}}
Dòng 43:
[[als:Silikat]]
[[ar:سيليكات]]
[[an:SilicatoSilicatos (minerals)]]
[[ast:Silicatu]]
[[id:Silikat]]