Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngôn ngữ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.251.125.238 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01
Thẻ: Lùi tất cả
Sửa lỗi chính tả và diễn đạt.
Dòng 15:
|caption4 = [[Chữ nổi]] [[Braille]] thể hiện ngôn ngữ theo cách có thể sờ thấy được.
}}
'''Ngôn ngữ''' là một [[hệ thống]] phức tạp, được con người sử dụng để [[liên lạc]] hay [[giao tiếp]] với nhau, cũng như chỉ chính năng lực của con người có khả năng sử dụng 1một [[hệ thống]] như vậy. Là hệ thống thông tin liên lạc được sử dụng bởi một cộng đồng hoặc quốc gia cụ thể, cách thức hoặc phong cách của một đoạn văn bản hoặc lời nói. Ngành khoa học nghiên cứu khoa học về '''ngôn ngữ''' được gọi là [[ngôn ngữ học]].
 
Ước tính số lượng '''ngôn ngữ''' trên [[thế giới]] khácdao nhauđộng giữakhoảng từ 6000 đến 7000 loại khác nhau. Tuy nhiên, bất cứ [[ước lượng]] chính xác nào cũng đều phụ thuộc vào sự phân biệt khá tùy ý giữa các ngôn ngữ chính và ngôn ngữ địa phương. [[Ngôn ngữ tự nhiên]] được nói hoặc ghi lại, nhưng bất kỳ ngôn ngữ nào cũng có thể được [[mã hóa]] thành [[phương tiện truyền thông]] sử dụng các giác quan [[thính giác]], [[thị giác]], [[xúc giác]] hoặc kích thích (ví dụ: bằng [[văn bản]], [[đồ họa]], [[chữ nổi]], hoặc huýt sáo). Điều này là do '''ngôn ngữ''' của [[con người]] độc lập với phương thức biểu đạt. Khi được sử dụng như là 1 [[khái niệm]] chung, "ngôn ngữ" có thể nói đến các khả năng nhận thức để học hỏi và sử dụng hệ thống thông tin liên lạc phức tạp, hoặc để mô tả các bộ quy tắc tạo nên các hệ thống này, hoặchay tập hợp các lời phát biểu có thể được tạo thành từ ​​những quy tắc.
 
Tất cả ngôn ngữ dựa vào quá trình liên kết dấu hiệu với các ý nghĩa cụ thể. Ngôn ngữ truyền miệng và ngôn ngữ dùng dấu hiệu bao gồm một hệ thống [[âm vị học]], hệ thống này điều chỉnh các biểu tượng được sử dụng để tạo ra các trình tự được gọi là từ hoặc [[hình vị]], và một hệ thống [[ngữ pháp]] điều chỉnh cách thức lời nói và hình vị được kết hợp để tạo thành cụm từ và câu nói hoàn chỉnh.
 
Ngôn ngữ của con người có các tính tự tạo, tính đệ quy, tính di chuyển, chúng phụ thuộc hoàn toàn vào các nhu cầu khác nhau của xã hội và học tập. Cấu trúc phức tạp của nó cho phép thể hiện cảm xúc rộng rãi hơn so với bất kỳ hệ thống thông tin liên lạc nào đã được biết đến của các loài động vật khác. Ngôn ngữ được cho là có nguồn gốc khi loài người thượng cổ (homo sapiens) dần dần thay đổi hệ thống thông tin liên lạc sơ khai của họ, bắt đầu có được khả năng hình thành một lý thuyết về tâm trí của những người xung quanh và một chủ ý muốn chia sẻ thông tin.<ref>{{harvcoltxt|Tomasello|1996}}</ref><ref name="Hauser 2002">{{harvcoltxt|Hauser|Chomsky|Fitch|2002}}</ref> Sự phát triển này đôi khi được cho là đã trùng hợp với sự gia tăng khối lượng của não, và nhiều nhà ngôn ngữ học coi các cấu trúc của ngôn ngữ đã phát triển để phục vụ các chức năng giao tiếp và xã hội cụ thể. Ngôn ngữ được xử lý ở nhiều vị trí khác nhau trong não người, nhưng đặc biệt là trong khu vực của Broca và Wernicke. Con người có được ngôn ngữ thông qua giao tiếp xã hội trong thời thơ ấu, điển hình là đa số trẻ em thường nói lưu loát khi lên ba tuổi. Việc sử dụng ngôn ngữ đã định hình sâu sắc trong nền văn hóa của con người., vậy, ngoài việc sử dụng cho mục đích giao tiếp, ngôn ngữ cũng có nhiều công dụng trong xã hội và văn hóa,. chẳngChẳng hạn như tạo ra bản sắc nhóm, phân tầng xã hội, cũng như việc làm đẹp xã hội và [[giải trí]].
 
Ngôn ngữ phát triển và đa dạng hóa theo thời gian và lịch sử tiến hóa của ngônloài ngữngười. Chúng ta có thể được tái tạo bằng cách so sánh những ngôn ngữ hiện đại để xác định các tính trạng ngôn ngữ của tổ tiên, họtừ phảiđó tìm đểra chođược nguyên nhân và các giai đoạn tiền đề để hình thành và phát triển thành ngôn ngữ hiện đại xảyngày ranay. Một nhóm các ngôn ngữ có chung một tổ tiên được gọi là một [[ngữ hệ]]. [[Ngữ hệ Ấn-Âu]] được sử dụng rộng rãi nhất, bao gồm cả [[tiếng Anh]], [[tiếng Tây Ban Nha]], [[tiếng Bồ Đào Nha]], [[tiếng Nga]], và [[tiếng Hindi]]; [[ngữ hệ Hán-Tạng]] bao gồm [[tiếng Quan Thoại]], [[tiếng Quảng Đông]], [[Tiếng Tạng chuẩn|tiếng Tạng]] và nhiều ngôn ngữ khác; [[ngữ hệ Phi-Á]], trong đó bao gồm [[tiếng Ả Rập]], [[tiếng Amhara]], [[tiếng Somali]], và [[tiếng Hebrew]]; [[nhóm ngôn ngữ Bantu]] của [[ngữ hệ Niger-Congo]], bao gồm có [[tiếng Swahili]], [[tiếng Zulu]], [[tiếng Shona]], và hàng trăm ngôn ngữ khác trên khắp châu Phi; và [[nhóm ngôn ngữ Malayo-Polynesia]], bao gồm [[tiếng Indonesia]], [[tiếng Malaysia]], [[tiếng Tagalog]], [[tiếng Malagasy]], và hàng trăm ngôn ngữ khác trên khắp [[Thái Bình Dương]]. Các nhà khoa học đều đồng thuận cho rằng, có khoảng từ 50%<ref>[http://vov.vn/van-hoa/google-bao-ve-3000-ngon-ngu-co-nguy-co-bien-mat-214269.vov Google bảo vệ 3.000 ngôn ngữ có nguy cơ biến mất]</ref> đến 90% ngôn ngữ được sử dụng vào đầu thế kỷ XXI có thể sẽ tuyệt chủng vào năm 2100.
 
==Từ nguyên==
Trong [[tiếng Anh]] từ "ngôn ngữ" - ''language'' bắt nguồn từ ''language'' [[tiếng Pháp]] cổ, từ ''lingua'' [[tiếng Latin]] ("lưỡi"), và cuối cùng là bắt nguồn từ ''dn̥ǵʰwéh₂s'' lưỡi, lời nói" trong [[Tiếng Tiền Ấn-Âu|ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy]],<ref name=AHD>{{cite encyclopedia |title=language |encyclopedia=The American Heritage Dictionary of the English Language |edition=3rd|year=1992|location=Boston|publisher=Houghton Mifflin Company}}</ref> Từ này đôi khi được sử dụng để nói đến [[mật mã]], và các loại khác của [[hệ thống thông tin]] liên lạc được xây dựng nhân tạo như các [[ngôn ngữ máy tính]] được sử dụng để [[lập trình]]. Không giống như ngôn ngữ của con người thông thường, một ngôn ngữ trong hàm nghĩa này là một hệ thống các dấu hiệu để mã hóa và giải mã thông tin. Bài viết này chỉ tập trung vào các tính chất của ngôn ngữ loài người tự nhiên, được nghiên cứu trong ngành [[ngôn ngữ học]].
 
Trong tiếng Việt "ngôn ngữ" là từ có nguồn gốc Hán, Hán tự viết là 言語, ''ngôn'' là lời nói và ''ngữ''- cách diễn đạt, tổng hợp chung là cách diễn đạt lời nói.
 
==Định nghĩa==
Là một đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học, "ngôn ngữ" có hai nghĩa chính: một khái niệm trừu tượng, và một hệ thống ngôn ngữ cụ thể, ví dụ: ''"tiếng Việt"''. Nhà ngôn ngữ học Thụy Sĩ [[Ferdinand de Saussure]], người định nghĩa phương pháp nghiên cứu hiện đại của ngôn ngữ học, trước tiên khẳng định một cách rõ ràng sự khác biệt bằng cách sử dụng '''language''' (từ [[tiếng Pháp]]) cho ngôn ngữ khi là một khái niệm; '''langue''' như là một ví dụ cụ thể của một hệ thống ngôn ngữ, và '''parole''' cho việc sử dụng cụ thể của lời nói trong một ngôn ngữ cụ thể.<ref name="Lyons2">{{Harvcoltxt|Lyons|1981|p=2}}</ref>
 
Khi nói về ngôn ngữ như là một khái niệm chung, định nghĩa có thể được sử dụng để nhấn mạnh khía cạnh khác nhau của hiện tượng này.<ref name="LyonsIntro">{{Harvcoltxt|Lyons|1981|pp=1–8}}</ref> Những định nghĩa này cũng đòi hỏi cách tiếp cận khác nhau và sự hiểu biết về ngôn ngữ, và chúng trỏ đến các trường phái nghiên cứu khác nhau và thường không tương thích với nhau, của lý thuyết ngôn ngữ học.<ref name="TraskLanguage">{{harvcoltxt|Trask|2007|pages=129–31}}</ref>