Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Thị Thận”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 14:
Năm [[1841]], Thiệu Trị đăng cơ, bà được tấn phong làm Cung tần (宮嬪). Năm Thiệu Trị thứ 3 ([[1843]]), bà được thăng lên làm '''Tứ giai Huy Tần''' (四階徽嬪), năm Thiệu Trị thứ 6 ([[1846]]) bà lại được thăng lên hàng '''Tam giai Thụy Tần''' (三階瑞嬪).
===Mẫu bằng tử quý===
Năm Tự Đức thứ 36, [[Tự Đức]] băng hà, [[Dục Đức]] bị hai quyền thần là [[Nguyễn Văn Tường]] và [[Tôn Thất Thuyết]] phế truất. Con trai bà là '''Lãng Quốc Công''' [[Nguyễn Phúc Hồng Dật]] được đưa lên làm Hoàng đế, lấy niên hiệu [[Hiệp Hoà]]. Bà cũng được phong tôn lên làm Hoàng Thái phi, ngày sinh nhật của bà được gọi là '''Thiên Xuân tiết''' (千春節). Bốn tháng sau, [[Hiệp Hoà]] bị [[Tôn Thất Thuyết]] phế truất và xử chết. Hoàng Thái phi Trương Thị Thận cũng bị giáng xuống làm '''Thụy Tần''' (瑞嬪), sau này trong chính biên Liệt truyện sửa lại là '''Đoan Tần''' (端嬪).
 
Ngày [[2 tháng 1]] năm [[1889]], bà qua đời. Được an táng tại xã [[Dương Xuân Hạ]], huyện [[Hương Thủy]], tỉnh [[Thừa Thiên]]. Sau cải táng về [[Long Khê]], huyện [[Hương Trà]], tỉnh [[Thừa Thiên]].