Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Adolf von Baeyer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm ar, be, bg, bs, ca, cs, da, de, eo, es, eu, fa, fi, fr, gd, gl, he, hr, hu, id, io, it, ja, ka, kk, ko, la, mk, mr, nl, no, nov, oc, pl, pnb, pt, ro, ru, sh, sk, sl, sr, sv, sw, tr, uk, yo, zh
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox scientist
'''Adolf von Baeyer''' (31 tháng 10, 1835 - 20 tháng 8 năm 1917) là một nhà hóa học [[người Đức]]. Năm 1909, ông được trao [[Giải Nobel hóa học]]. Ông "được trao giải thưởng vì đã có công phát triển ngành [[Hóa hữu cơ]] và [[Công nghiệp hóa học]], qua các công trình nghiên cứu của ông về [[thuốc nhuộm màu chàm|thuốc nhuộm hữu cơ]] và hiđrocacbon thơm."
| name = Adolf von Baeyer
Ông là người đã tổng hợp [[thuốc nhuộm chàm]]. Adolf von Baeyer sinh ra ở Berlin, ông ban đầu nghiên cứu toán học và vật lý tại [[Đại học Berlin]] trước khi chuyển đến [[Heidelberg]] để nghiên cứu hóa học với [[Robert Bunsen]]. Hiện ông làm việc chủ yếu trong phòng thí nghiệm của August Kekulé, có học vị tiến sĩ (từ Berlin) vào năm 1858. Ông theo Kekulé [[Đại học Ghent]], khi Kekulé trở thành giáo sư ở đó. Ông trở thành một giảng viên tại Học viện Thương mại Berlin năm 1860, và giáo sư tại Đại học Strasbourg vào năm 1871. Năm 1875, ông đã thành công Justus von Liebig là Giáo sư Hóa học tại Đại học Munich.
| image = Adolf von Baeyer (Nobel 1905).jpg
Những thành tựu chính của Baeyer gồm có tổng hợp và mô tả của các thuốc nhuộm thực vật chàm, phát hiện ra các thuốc nhuộm phthalein, và điều tra [[polyacetylene]], muối oxonium, hợp chất nitroso (1869) và dẫn xuất [[axit uric]] 1860 và trở đi (bao gồm cả phát hiện của [[axit barbituric]] (1864), hợp chất gốc của loại thuốc an thần). Ông là người đầu tiên đề xuất công thức đúng cho indole vào năm 1869, sau khi xuất bản tổng hợp đầu tiên ba năm trước đó. Đóng góp của ông hóa học lý thuyết bao gồm 'căng' (Spannung) lý thuyết liên kết ba và lý thuyết căng trong các vòng carbon nhỏ.
| caption = Johann Friedrich Wilhelm Adolf von Baeyer năm 1905
| birth_date = {{Birth date|1835|10|31|mf=y}}
| birth_place = [[Berlin]], [[Đức]]
| nationality = [[Đức]]
| death_date = {{death date and age|1917|8|20|1835|10|31}}
| death_place = [[Starnberg]], [[Đức]]
| field = [[Háo học hữu cơ]]
| work_institution = [[Đại học Berlin]]<br>[[Đại học Kỹ thuật Berlin|Gewerbe-Akademie, Berlin]]<br>[[Đại học Strasbourg]]<br>[[Đại học Munich]]
| alma_mater = [[University of Berlin]]
| doctoral_advisor = [[Robert Wilhelm Bunsen]]<br>[[Friedrich August Kekulé von Stradonitz|Friedrich August Kekulé]]
| doctoral_students = [[Hermann Emil Fischer|Emil Fischer]]<br>[[John Ulric Nef (nhà hóa học)|John Ulric Nef]]<br>[[Victor Villiger]]<br>[[Carl Theodore Liebermann]]<br>[[Carl Gräbe]]<!--<br><br>[[Henry Bassett]] do not include unless they get their own wiki articles-->
| known_for = Tổng hợp [[chất nhuộm chàm]]
| prizes = {{nowrap|[[Giải Nobel hóa học]] (1905)}}
| footnotes =
}}
 
'''Johann Friedrich Wilhelm Adolf von Baeyer''' ({{IPA-de|ˈbaɪɐ}}; (31 tháng 10, 1835 - 20 tháng 8 năm 1917) là một nhà hóa học [[người Đức]]. Năm 19091905, ông được trao [[Giải Nobel hóa học]]. Ông "được trao giải thưởng vì đã có công phát triển ngành [[Hóa hữu cơ]] và [[Công nghiệp hóa học]], qua các công trình nghiên cứu của ông về [[thuốc nhuộm màu chàm|thuốc nhuộm hữu cơ]] và hiđrocacbon thơm."<ref name="meijere">''Adolf von Baeyer: Winner of the Nobel Prize for Chemistry 1905 '' Armin de Meijere [[Angewandte Chemie International Edition]] Volume 44, Issue 48 , Pages 7836 - 7840 '''2005''' [http://www3.interscience.wiley.com/cgi-bin/abstract/112190460/ABSTRACT Abstract]</ref>
Ông là người đã tổng hợp [[thuốc nhuộm chàm]]<ref>{{cite journal | title= Darstellung von Indigblau aus Orthonitrobenzaldehyd (p ) | author=Adolf Baeyer, Viggo Drewsen | journal=[[Berichte der deutschen chemischen Gesellschaft]] | volume=15 | issue=2 | pages=2856–2864 | year=1882 | url= | doi=10.1002/cber.188201502274 }}</ref>. Adolf von Baeyer sinh ra ở Berlin, ông ban đầu nghiên cứu toán học và vật lý tại [[Đại học Humboldt Berlin|Đại học Berlin]] trước khi chuyển đến [[Heidelberg]] để nghiên cứu hóa học với [[Robert Bunsen]]. Hiện ông làm việc chủ yếu trong phòng thí nghiệm của [[August Kekulé]], có học vị tiến sĩ (từ Berlin) vào năm 1858. Ông theo Kekulé [[Đại học Ghent]], khi Kekulé trở thành giáo sư ở đó. Ông trở thành một giảng viên tại Học viện Thương mại Berlin năm 1860, và giáo sư tại [[Đại học Strasbourg]] vào năm 1871. Năm 1875, ông đã thành công Justus von Liebig là Giáo sư Hóa học tại [[Đại học Munich]].
Những thành tựu chính của Baeyer gồm có tổng hợp và mô tả của các [[thuốc nhuộm chàm]] thực vật chàm, phát hiện ra các thuốc nhuộm [[phthalein]], và điều tra [[polyacetylene]], muối oxonium, hợp chất nitroso (1869) và dẫn xuất [[axit uric]] 1860 và trở đi (bao gồm cả phát hiện của [[axit barbituric]] (1864), hợp chất gốc của loại thuốc an thần). Ông là người đầu tiên đề xuất công thức đúng cho indole vào năm 1869, sau khi xuất bản tổng hợp đầu tiên ba năm trước đó. Đóng góp của ông [[hóa học lý thuyết]] bao gồm 'căng' (Spannung) lý thuyết liên kết ba và lý thuyết căng trong các vòng carbon nhỏ.<ref>
{{cite journal
| title = Ueber Polyacetylenverbindungen
| author = Adolf Baeyer
| journal = [[Berichte der deutschen chemischen Gesellschaft]]
| volume = 18
| issue = 2
| pages = 294–295
| year = 1885
| doi = 10.1002/cber.18850180296
}}</ref>.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Người đoạt Giải Nobel hóa học]]
{{thời gian sống|sinh=1835|mất=1917}}