Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuột núi Lào”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16:
| binomial authority = (Jenkins, Kilpatrick, Robinson, Timmins, 2005)
}}
'''Chuột núi Lào''' <ref name="tên">Tuy tên khoa học và tên [[tiếng Anh]] (''Laotian rock rat'') có nghĩa là "chuột ''đá'' Lào", nhưng tên này đã được dịch là "chuột ''núi'' Lào". [http://www.baocongantphcm.com.vn/dacsan/detail_news_dst7.php?a=art02572]</ref> hoặc '''kha-nyou''' ([[Danh pháp hai phần|tên khoa học]]: ''Laonastes aenigmamus'', tức là "chuột đá Lào") là [[loài]] [[gặm nhấm]] sống ở miền [[Khammouan]] của [[Lào]]. Loài này được miêu tả lần đầu tiên năm 2005 trong một bài báo của Paulina Jenkins và một số người khác, họ nghĩ rằng động vật này có tính chất khác biệt với các loài gặm nhấm đang sống đến độ cần phải đặt nó vào một họ mới, gọi là ''Laonastidae''.<ref name="Jenkins">{{Chú thích báo
| tác giả={{aut|Jenkins, P.D.}}
| đồng tác giả={{aut|Kilpatrick, C. William}}; {{aut|Robinson, Mark F.}}; {{aut|Timmins, Robert J.}}
| url=http://nrrp.nafri.org.la/files/rat/SyBiodiv2.419.pdf
| tên bài=Morphological and molecular investigations of a new family, genus and species of rodent (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) from Lao PDR
| nhà xuất bản= Taylor & Francis Group
| số=2 (4)
| các trang=419-454
| ngày truy cập=3/10/2011
| url lưu trữ=http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1017/S1477200004001549
| ngày lưu trữ=18/4/2005
| ngôn ngữ=Tiếng Anh
| trích dẫn="''These specimens are described here on the basis of their unique combination of external and craniodental features as members of a new family, genus and species, using comparative morphological and molecular data''"
}}</ref>
 
Vào năm [[2006]], cách phân loại của loài chuột này bị [[Mary Dawson]] và một số người khác bác bỏ. Họ cho rằng nó thuộc về họ hóa thạch cổ, [[Diatomyidae]], trước đây tưởng bị [[Tuyệt chủng (Sách đỏ)|tuyệt chủng]] 11 triệu năm trước.<ref Doname="Dawson">{{Chú đó,thích loài này tiêu biểu cho [[đơn vị phân loại Lazarus]]. Con này giống với con [[chuột]] lớn có lông đen và [[đuôi]] dày rậm lông. Nó có [[sọ]] rất lạ với đặc điểm khác với các thú vật khác đang sống.báo
'''Chuột núi Lào''' <ref name="tên">Tuy tên khoa học và tên [[tiếng Anh]] (''Laotian rock rat'') có nghĩa là "chuột ''đá'' Lào", nhưng tên này đã được dịch là "chuột ''núi'' Lào". [http://www.baocongantphcm.com.vn/dacsan/detail_news_dst7.php?a=art02572]</ref> hoặc '''kha-nyou''' ([[Danh pháp hai phần|tên khoa học]]: ''Laonastes aenigmamus'', tức là "chuột đá Lào") là [[loài]] [[gặm nhấm]] sống ở miền [[Khammouan]] của [[Lào]]. Loài này được miêu tả lần đầu tiên năm 2005 trong một bài báo của Paulina Jenkins và một số người khác, họ nghĩ rằng động vật này có tính chất khác biệt với các loài gặm nhấm đang sống đến độ cần phải đặt nó vào một họ mới, gọi là ''Laonastidae''.
| tác giả={{aut|Dawson, M.R.}}
 
| đồng tác giả={{aut|Marivaux, L.}}; {{aut|Li, C.-k.}}; {{aut|Beard, K.C.}}; {{aut|Métais, G.}}
Vào năm [[2006]], cách phân loại của loài chuột này bị [[Mary Dawson]] và một số người khác bác bỏ. Họ cho rằng nó thuộc về họ hóa thạch cổ, [[Diatomyidae]], trước đây tưởng bị [[Tuyệt chủng (Sách đỏ)|tuyệt chủng]] 11 triệu năm trước. Do đó, loài này tiêu biểu cho [[đơn vị phân loại Lazarus]]. Con này giống với con [[chuột]] lớn có lông đen và [[đuôi]] dày rậm lông. Nó có [[sọ]] rất lạ với đặc điểm khác với các thú vật khác đang sống.
| url=http://books.mcgraw-hill.com/EST10/site/supparticles/Laonastes-rodent-and-the-Lazarus-effect-YB071640.pdf
| tên bài=Morphological and molecular investigations of a new family, genus and species of rodent (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) from Lao PDR
| nhà xuất bản= Taylor & Francis Group
| số='''311''' (5766)
| các trang=1456-1458
| ngày truy cập=3/10/2011
| url lưu trữ=http://www.sciencemag.org/content/311/5766/1456
| ngày lưu trữ=2007
| ngôn ngữ=Tiếng Anh
| trích dẫn="''The highly distinctive
characteristics of Laonastes led to the determination
that the origin of Laonastes could readily be traced
to a known family of earlier Asian rodents, the Diatomyidae''"
}}</ref> Do đó, loài này tiêu biểu cho [[đơn vị phân loại Lazarus]]. Con này giống với con [[chuột]] lớn có lông đen và [[đuôi]] dày rậm lông. Nó có [[sọ]] rất lạ với đặc điểm khác với các thú vật khác đang sống.
 
Tháng 9 năm 2011, Tổ chức bảo tồn động vật hoang dã quốc tế (FFI) thông báo đã phát hiện chuột núi Lào ở xã Thượng Hóa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.<ref>[http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2011/09/tim-thay-loai-thu-tuong-da-tuyet-chung-11-trieu-nam/ Tìm thấy loài thú tưởng đã tuyệt chủng 11 triệu năm]</ref>
Hàng 30 ⟶ 58:
==Liên kết ngoài==
{{wikispecies|Laonastes aenigmamus}}
* {{aut|Dawson, M.R.}}; {{aut|Marivaux, L.}}; {{aut|Li, C.-k.}}; {{aut|Beard, K.C.}}; {{aut|Métais, G.}} 2006: ''Laonastes'' and the "Lazarus effect" in Recent mammals. [[ISSN 0036-8075|''Science'']], '''311'''(5766): 1456-1458. {{doi|10.1126/science.1124187}}
* {{aut|Jenkins, P.D.}}; {{aut|Kilpatrick, C.W.}}; {{aut|Robinson, M.F.}}; {{aut|Timmins, R.J.}} 2005: Morphological and molecular investigations of a new family, genus and species of rodent (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) from Lao PDR. [[ISSN 1477-2000|''Systematics and biodiversity'']], '''2'''(4): 419-454. {{doi|10.1017/S1477200004001549}} [http://nrrp.nafri.org.la/files/rat/SyBiodiv2.419.pdf PDF]
* {{NCBI|340180}}
* {{ITIS|ID=676712}}