Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bát chính đạo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: . → ., 2 loại → hai loại using AWB
n →‎top: replaced: → (9) using AWB
Dòng 13:
 
Bát chánh đạo bao gồm:
# '''chánh kiến''' (zh. 正見, pi. ''sammā-diṭṭhi'', sa. ''samyag-dṛṣṭi'', bo. ''yang dag pa`i lta ba'' ཡང་དག་པའི་ལྟ་བ་): _ Định nghĩa theo Phật giáo Nguyên Thủy: Là có được hai loại trí: Trí về nhân quả (kamma paññā) và trí về tam tướng (vipassanā paññā) _ Định nghĩa theo Phật giáo Phát triển: Cái thấy cái nhìn đúng với chân lý đúng với sự thật, một người có chánh kiến là người đã thâm nhập được Phật đạo đã hòa nhập vào bể tánh giác ngộ giải thoát toàn triệt để có cái trí tuệ phủ khắp [[tam giới]] trí tuệ vượt thoát khỏi không gian và thời gian, trí tuệ [[Bát-nhã|bát nhã]] hiển lộ, cái thấy biết không vướng mắc trong trần gian này nữa, không vướng kẹt trong bất kỳ lý luận nào, không vướng vào tri thức hiểu biết, vượt qua ngã và pháp vượt qua không gian và thời gian, cái phút giây mà thấy biết vượt qua ngã và pháp phút giây thấy biết vượt qua không gian và thời gian như thế được gọi là chính kiến. Người có đủ chánh kiến thì tất nhiên sẽ đủ luôn các "chánh" còn lại.
# '''chánh tư duy''' (zh. 正思唯, pi. ''sammā-saṅkappa'', sa. ''samyak-saṃkalpa'', bo. ''yang dag pa`i rtog pa'' ཡང་དག་པའི་རྟོག་པ་): _ Định nghĩa theo Phật giáo Nguyên Thủy: chính là Ly Dục tư duy, Ly Sân tư duy và Bất Hại tư duy <ref>Kinh Phúng Tụng, Trường Bộ</ref> _ Định nghĩa theo Phật giáo Phát triển: Suy nghĩ chân chính, những suy tư không vướng mắc trong tam giới nữa, những suy nghĩ tìm phương tiện để cứu giúp chúng sanh trong tam giới ra khỏi sanh tử luân hồi.
# '''chánh ngữ''' (zh. 正語, pi. ''sammā-vācā'', sa. ''samyag-vāk'', bo. ''yang dag pa`i ngag'' ཡང་དག་པའི་ངག་): _ Định nghĩa theo Phật giáo Nguyên Thủy: Tác ý (cetanā) từ bỏ nói dối, nói hai lưỡi, nói đâm thọc, nói vô ích; Khả năng kiểm chế để không nói dối, nói hai lưỡi, nói đâm thọc, nói vô ích. _ Định nghĩa theo Phật giáo Phát triển: Không nói sai sự thật, không bịa đặt, không nói xấu người khác, không nói lời hung ác. Là những lời nói thể hiện chân lý ngay tại đây và bây giờ, những lời nói để cho người nghe thấu hiểu được chân lý mà thoát li sanh tử [[luân hồi]].
# '''chánh nghiệp''' (zh. 正業, pi. ''sammā-kammanta'', sa. ''samyak-karmānta'', bo. ''yang dag pa`i las kyi mtha`'' ཡང་དག་པའི་ལས་ཀྱི་མཐའ་): _ Định nghĩa theo Phật giáo Nguyên Thủy: Giữ tròn giới bổn, thu thúc các căn, tiết độ ăn uống, quán tưởng trong vật dụng <ref>Thanh Tịnh Đạo, phần Giới</ref> _ Định nghĩa theo Phật giáo Phát triển: Suy nghĩ lời nói hành động tương tầm với chánh kiến, khi một người có chánh kiến rồi thì suy nghĩ hành động đều là chính, hành động ngôn ngữ đều thể hiện đạo lý để người khác được nhận đạo lý để khai mở đạo lý của chính mình, những hành động được xuất phát từ nơi thân của mình, nơi lời nói của mình thể hiện trọn vẹn cái đạo lý giác ngộ giải thoát và khai mở trí tuệ cho mọi người để nhận chân ra được chân lý nhiệm màu đó được gọi là chánh nghiệp.
# '''chánh mạng''' (zh. 正命, pi. ''sammā-ājīva'', sa. ''samyag-ājīva'', bo. ''yang dag pa`i `tsho ba'' ཡང་དག་པའི་འཚོ་བ་): "vị Thánh đệ tử đoạn trừ tà mạng, nuôi sống với chánh mạng. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh mạng." _ Các nghiệp tà mạng của hàng tại gia cư sĩ gồm: buôn thịt (chín hoặc sống), buôn người (hoặc môi giới mãi dâm), buôn vũ khí, buôn thuốc độc. _ Các nghiệp tà mạng của hàng tu sĩ gồm: xem bói, làm kinh tế (trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán...), mua lòng cư sĩ bằng vật dụng,... nói chung bất cứ cách kiếm sống nào ngoài khất thực và giữ giới.<ref>Kinh Sa Môn Quả, Trường Bộ</ref>
# '''chánh tinh tấn''' (zh. 正精進, pi. ''sammā-vāyāma'', sa. ''samyag-vyāyāma'', bo. ''yang dag pa`i rtsal ba'' ཡང་དག་པའི་རྩལ་བ་): "Với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp từ trước chưa sanh không cho sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các ác, bất thiện pháp đã sanh được trừ diệt, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp từ trước chưa sanh nay được sanh khởi, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm; với mục đích khiến cho các thiện pháp đã được sanh có thể duy trì, không có lu mờ, được tăng trưởng, được quảng đại, được tu tập, được viên mãn, khởi lên ý muốn, cố gắng, tinh tấn, sách tấn, trì tâm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là chánh tinh tấn."
# '''chánh niệm''' (zh. 正念, pi. ''sammā-sati'', sa. ''samyak-smṛti'', bo. ''yang dag pa`i dran pa'' ཡང་དག་པའི་དྲན་པ་): Chính là chánh niệm trong tứ niệm xứ: Thường trực sống trong trí quán sát danh sắc, nhận thức tam tướng Vô thường, Khô, Vô ngã <ref>Thanh Tịnh Đạo</ref>
# '''chánh định''' (zh. 正定, pi. ''sammā-samādhi'', sa. ''samyak-samādhi'', bo. ''yang dag pa`i ting nge `dzin'' ཡང་དག་པའི་ཏིང་ངེ་འཛིན་): Luyện tập để đạt được các cấp độ trong [[tứ thiền định]].