Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tổng cục Kỹ thuật, Quân đội nhân dân Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n replaced: → (3) using AWB
Dòng 29:
==Lịch sử hình thành==
=== Ngày đầu thành lập ===
Ngày [[10 tháng 9]] năm [[1974]], theo Nghị quyết của [[Quân ủy Trung ương]] (số 39/QUTW ngày 5 tháng 4), [[Hội đồng Chính phủ]] ra Nghị định số 211/CP thành lập [[Tổng cục Kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng]] với nhiệm vụ giúp [[Quân ủy Trung ương (Việt Nam)|Quân ủy Trung ương]], [[Bộ Quốc phòng (Việt Nam)|Bộ Quốc phòng]] chỉ đạo các công tác quản lý, bảo đảm [[trang bị]], bảo đảm [[kỹ thuật]] cho các lực lượng vũ trang, nghiên cứu KHKT quân sự và trực tiếp quản lý các xí nghiệp quốc phòng. Trong đó, Tổng cục có biên chế gồm: Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Quản lý xe máy, Cục Quản lý vũ khí-khí tài-đạn dược, Cục Quản lý kỹ thuật-sản xuất, Cục Quản lý xí nghiệp, các phòng quản lý trang bị khí tài đặc thủng, vật tư, tài vụ và Văn phòng, [[Viện thiết kế]], [[Viện kỹ thuật quân sự]], các trường đào tạo cán bộ trung cấp và công nhân kỹ thuật, các xí nghiệp sản xuất quốc phòng. Trung tướng [[Đinh Đức Thiện]] đảm nhiệm chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần kiêm Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật với các phó chủ nhiệm: [[Trần Sâm]], [[Trần Đại Nghĩa]], [[Vũ Văn Đôn]], [[Nguyễn Văn Tiên]].<ref>Lịch sử Tổng cục Kỹ thuật (1974-2014), tr. 30</ref>
 
Ngày [[14 tháng 9]] năm [[1974]], thực hiện kế hoạch về sản xuất bổ sung vũ khí, trang bị kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu bức thiết của [[Miền Nam (Việt Nam)|chiến trường miền Nam]]. Tổng cục Kỹ thuật tổ chức Hội nghị bàn về chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện. Đảng ủy Tổng cục tập trung bàn biện pháp sản xuất các loại súng bộ binh, đạn và súng cối, đạn pháo, pháo. Tổng cục đã tổ chức lực lượng đi thu hồi nguyên liệu, vật tư ở các tỉnh phía Bắc, ở chiến trường miền Nam, bảo đảm cho việc sản xuất, phục hồi.<ref>Lịch sử Tổng cục Kỹ thuật (1974-2014), tr. 34</ref> [[Bộ Chính trị]] ra Nghị quyết về phương hướng nhiệm vụ công tác quân sự năm 1975-1976, Bộ Quốc phòng trong đó có Tổng cục Kỹ thuật xác định nhiệm vụ bảo đảm vũ khí trang bị kỹ thuật đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho các chiến trường và các đơn vị chiến đấu, sẵn sàng chiến đầu ở miền Bắc. Chú trọng xây dựng cơ quan, cơ sở lớn mạnh về mọi mặt.<ref>Lịch sử Tổng cục Kỹ thuật (1974-2014), tr. 44</ref>
 
=== Trong [[Chiến dịch Tây Nguyên]] và Nam Trung Bộ ===
Dòng 129:
 
== Lãnh đạo hiện nay ==
# Chủ nhiệmː [[Trung tướng]] [[Lê Quý Đạm|'''[[Lê Quý Đạm]]''']]
# Chính ủyː [[Thiếu tướng]] '''[[Trần Duy Hưng (thiếu tướng)|Trần Duy Hưng]]'''
# Tham mưu trưởngː [[Thiếu tướng|Chuẩn Đô đốc]] [[Nguyễn Văn Ninh (Thiếu tướng)|'''Nguyễn Văn Ninh''']]
# Phó Chủ nhiệmː [[Đại tá|Thiếu tướng]] [[Hoàng Tiến Tùng|'''[[Hoàng Tiến Tùng]]''']]
# Phó Chủ nhiệmː [[Thiếu tướng]] [[Phạm Văn Khánh|'''[[Phạm Văn Khánh]]''']]
# Phó Chủ nhiệmː [[Thiếu tướng]] [[Võ Tá Quế|'''[[Võ Tá Quế]]''']]
#Phó Chính ủyː [[Đại tá|Thiếu tướng]] '''[[Nguyễn Văn Bình (thiếu tướng 2019)|Nguyễn Văn Bình]]'''
 
Dòng 166:
* '''[[Nhà máy Z133]]''' Thành lập: [[1]]/[[1]]/[[1969]] ({{số năm theo năm và ngày|1969|1|1}})
* '''[[Nhà máy Z151]]''' Thành lập: [[25]]/[[5]]/[[1950]] ({{số năm theo năm và ngày|1950|5|25}})
* '''[[Nhà máy Z153]]''' Thành lập: [[20]]/[[4]]/[[1968]] ({{số năm theo năm và ngày|1968|4|20}})
* '''[[Nhà máy Z45]]'''. Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội. Thành lập: [[7]]/[[12]]/[[1996]] ({{số năm theo năm và ngày|1996|12|7}})
* '''[[Xí nghiệp Z45|Ban QLDA 45]]''' Thành lập: 20/8/2004 ({{số năm theo năm và ngày|2004|8|20}})
Dòng 661:
|-
|7
|[[Hồ Trọng Đào|'''[[Hồ Trọng Đào]]''']]
|2017-2019
|[[Thiếu tướng]] (2013)