Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vây cá”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Cấu tạo: Text moved from article "Vây" (before redirected) |
|||
Dòng 2:
'''Vây cá''' hay vi cá là cơ quan di chuyển và giữ thăng bằng của cá. Thông thường vây cá đối với con người thường không ăn được và hay bị hóc xương khi nuốt phải, tuy vậy, đối với loại [[vây cá mập]] thì là một đặc sản.
==Cấu tạo==
Cấu tạo của vây cá gồm 3 phần: Màng da là bộ phận nằm ở ngoài cùng. Nhiệm vụ của màng da là bao quanh và nối các tia vây với nhau. Tia vây là các tia kéo ra trên vây của các loài cá có vây. Dựa vào hình dạng cấu tạo có thể chia các tia vây làm bốn loại: Gai cứng: Là loại tia vây hoá xương hoàn toàn, không phân đốt, không phân
Gai mềm (gai giả): Là loại tia vây hoá xương chưa hoàn toàn, không phân đốt, không phân
Sâu bên trong giải phẫu thì vi cá có cấu tạo gắn liền với bộ xương cá. Xương chi của cá gồm có ương vi chẳn. Vi ngực: Gồm có đai vi ngực và vi ngực. Đai vi ngực: Có hai xương vẩy, hai xương thái dương, hai xương trên đòn, hai xương
Xương vi lẻ. Vi lưng và vi hậu môn: Có cấu tạo khá giống nhau, gồm có các xương nâng vi nằm bên trong cơ thể và các tia vi nằm bên ngoài cơ thể cá. Vi đuôi: Dựa vào hình dạng cấu tạo có xếp vi đuôi cá vào 3 dạng: Dạng nguyên thủy: Đoạn cuối của xương sống đi vào giữa vi đuôi, các tia vi đuôi gắn trực tiếp vào các đốt sống. Dạng dị hình: Vi đuôi chia làm 2 phần không bằng nhau. Đoạn cuối của xương sống đi vào thùy vi đuôi lớn.
Các tia vi đuôi cũng gắn trực tiếp vào các đốt sống. Dạng đồng hình: Vi đuôi chia làm 2 phần tương đương nhau. Đoạn cuối của xương sống không đi vào vi đuôi. Các tia vi đuôi không gắn
Phần lớn các loài cá chuyển động bằng cách co các cặp cơ ở hai bên xương sống một cách so le. Sự co cơ này tạo ra đường cong hình chữ S làm cơ thể cá chuyển động xuống dưới. Khi đường cong đạt tới vây cuối thì lực phản hồi được tạo ra. Lực phản hồi này, kết hợp với các vây, làm cá chuyển động về phía trước. Các vây của cá có tác dụng như là các thiết bị ổn định của máy bay. Các vây cũng làm tăng diện tích bề mặt của đuôi, cho phép cá có được gia tốc lớn hơn.
|