Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sườn (ẩm thực)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ; → ; using AWB
n replaced: → (3) using AWB
Dòng 8:
[[Tập tin:Ribs with Asian Barbecue Sauce 3of3 (8735180329).jpg|300px|nhỏ|phải|Sườn lợn non]]
[[Tập tin:Rosticciana 4.jpg|300px|nhỏ|phải|Sườn lợn]]
'''Sườn lợn''' hay '''sườn heo''' (''Pork ribs'') là phần [[dẻ sườn]] của con lợn (heo), được lóc từ phần [[xương sườn]] của con lợn và có [[dắt thịt]] ở trên đó. Đây là một trong những phần thịt từ [[khúc thịt lợn]]. Đây là nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực các nước [[châu Á]] và ẩm thực [[phương Tây]]. Sườn heo là một trong những phần hấp dẫn nhất của con heo là nguyên liệu thông dụng nhất của các món [[Sườn nướng]], hay [[thịt nướng hun khói]] (BBQ) ngoài ra còn món [[chả chìa]] cũng khá phổ biến. Sườn heo có thể chia thành các dạng:
* ''Sườn miếng'' hay ''Sườn cốt-lết'' (Pork chop hay Meat chop) là phần thịt cốt-lết còn gắn với một đoạn xương sườn-thịt dắt xương (meat on the bone). Phần thịt này hay được tẩm ướp để làm các món nướng, chiên, áp chảo. Cốt lết heo là phần thịt gần thịt lưng (thịt thăn) gắn vào xương sườn của con heo, sở dĩ có tên gọi là cốt lết (hoặc sườn cốt lết) là do phát âm trại ra từ chữ tiếng Pháp là ''Cotelette''.
: Đây là phần thịt được chặt vuông góc với xương sống của heo, thường có xương sườn hoặc một phần của đốt sống heo. Sườn cốt lết thường có độ dày 1,5–5cm. Một số cửa hàng thịt lọc riêng khúc thịt này (sườn rút xương), miếng thịt hay được cắt kèm với phần đầu xương sườn, nó cũng khá nạc và cũng được gọi là thịt thăn, phần thịt này cũng hay được sử dụng để làm ruốc hoặc rim mặn.
Dòng 20:
* Sườn cừu lọc sạch là phần thịt sườn cừu cắt miếng, lọc toàn bộ các phần gân, mỡ, màng gân sạch.
* Sườn cừu có xương (rack) có phần thịt dày, phần xương có nhiều thịt nên dùng để chế biến nhiều món ăn khác nhau.
* Sườn cừu cắt kiểu Pháp (Bone in Lamb rack Frenched Cap on) là phần thịt được pha từ sườn cừu đã được lọc toàn bộ các phần gân cho ra phần sườn cừu. Sau khi lọc bỏ mỡ và gân thì sườn cừu cắt kiểu Pháp là phần thịt ba nhất: ngon nhất, đẹp nhất và chất lượng nhất. Cuối cùng sườn cừu được cho vào túi thực phẩm hút chân không và được cấp đông bảo quản ở nhiệt độ -18 độ C đến -22 độ C.
Sườn cừu là món ăn tuyệt vời được ưa thích ở các nước phương Tây. Sườn cừu nướng một món ăn gắn liền với ẩm thực miền Địa Trung Hải. Món ăn được ưa chuộng trong các nhà hàng năm sao. Sườn cừu có tác dụng giữ ấm cơ thể tăng cường lưu thông khí huyết. Theo quan niệm của nhiều quốc gia thì thịt cừu còn đem lại tài lộc và thịnh vượng cho người thưởng thức. Sườn cừu cắt kiểu Pháp là thực phẩm được nhập khẩu nên khi rã đông cần làm đúng cách để có thể giữ được nguyên hương vị và dinh dưỡng bên trong, nên rã đông sườn cừu cắt kiểu Pháp bằng cách cho vào túi bọc thực phẩm đóng kín cho lên đĩa để trong ngăn mát tủ lạnh.
 
Dòng 52:
Đối với món [[Kalbi]] của Hàn Quốc thì một miếng sườn bụng theo phong cách flanken, với một lát cắt mỏng xuyên qua bụng để lộ ra vài miếng sườn cắt ngang trên bề mặt. Ở những nhà hàng khác, các miếng thịt này chỉ còn một đốt sườn đơn được phết [[bơ]] lên trên bề mặt, miếng thịt được cắt mỏng như cánh bướm và được xếp kéo dài thành hình của một con tàu trên đĩa. Ở [[Argentina]], phần thịt này gọi là [[asado de tira]], với một miếng thịt dày, nướng trên ngọn lửa lớn sau khi đã được tẩm ướp hỗn hợp thảo mộc, dầu ăn, giấm trộn trong loại nước xốt đặc biệt có tên là [[chimichurri]] là loại nước xốt có màu xanh, đặc trưng ở Argentina. Theo kiểu người Argentina thì khi chế biến, người ta chỉ tẩm ướp muối và tiêu trong suốt quá trình chế biến, có thể thêm vào đó một ít [[nước sốt]] theo công thức đặc biệt của họ.
 
[[Thịt sườn có xương]] (Short Ribs hay sườn non), là phần thịt của xương sườn bò, đây là một trong những phần ngon nhất, đặc biệt nhất của con bò. Thịt sườn bò chắc nhưng lại rất ngọt, không hề cứng, mỡ xen trong thịt sườn bò rất mềm, nó làm cho mọi món ăn liên quan đến phần thịt này đều ngon, Vì đặc trưng của phần thịt này, thịt sườn có xương thích hợp với các món Nướng, hầm, lẩu, áp chảo. [[Thịt bẹ sườn vai]] (Chuck flap) là phần thịt nằm ở cuối của thịt sườn bò lọc sạch (cắt chéo), phần thịt này so với thịt sườn rút xương thì thang điểm được đánh giá là không kém. Thịt bẹ sườn vai có độ mềm, ngọt và mỡ xen rất nhiều, thích hợp cho các món nướng, lẩu, xào, steak hay áp chảo. Đối với người phương Tây, người ta hay dùng phần thịt này cho nướng cả tảng sườn.
==Tham khảo==
* Jacques Verroust, Michel Pastoureau et Raymond Buren, ''Le Cochon. Histoire, symbolisme et cuisine'', Éd. [[Sang de la Terre]], coll. « Saveurs de la Terre », 1987; rééd. 1998, 224 p. {{ISBN|978-2869850934}}.