Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tập tin UAE-Dubai_32322.jpg đã bị bỏ ra khỏi bài viết vì nó đã bị xóa ở Commons bởi Arthur Crbz vì lý do: Copyright violation, see c:Commons:Licensing.
n replaced: → (9) using AWB
Dòng 85:
Đến thế kỷ XVI, các cảng tại vịnh Ba Tư và bộ phận cư dân tại khu vực nay là duyên hải Iraq, Kuwait và Ả Rập Xê Út nằm dưới ảnh hưởng trực tiếp của [[Đế quốc Ottoman]].<ref>{{Cite book|title = The Ottoman Gulf: The Creation of Kuwait, Saudi Arabia, and Qatar|last = Anscombe|first = Frederick F.|work= Columbia University Press|year = 1997|isbn = |location = New York}}</ref><ref>{{Cite book|title = The Ottoman View of British Presence in Iraq and the Gulf: The Era of Abdulhamid II |last = Çetinsaya|first = Gökhan|work= Frank Cass|year = 2003|isbn = |location = Luân Đôn}}</ref> Trong khi đó, các lực lượng thực dân Bồ Đào Nha, Anh và Hà Lan cũng xuất hiện tại Vùng Vịnh, còn toàn bộ duyên hải phía bắc vịnh Ba Tư lúc này vẫn do Ba Tư cai quản. Đến thế kỷ XVII, bang liên Bani Yas là lực lượng chi phối hầu hết khu vực nay là Abu Dhabi.<ref>{{Cite book|title = From Trucial States to United Arab Emirates|last = Bey|first = Frauke|work=Longman|year = 1996|isbn = 0582277280|location = UK|page = 43}}</ref><ref>'Kashf Al Gumma' "Annals of Oman from Early times to the year 1728 AD" – Journal of the Asiatic Society of Bengal, 1874</ref><ref>Ibn Ruzaiq, translated by GP Badger, "History of the Imams and Sayids of Oman", Luân Đôn 1871</ref> Người Bồ Đào Nha duy trì ảnh hưởng đối các khu dân cư duyên hải, xây dựng các công sự sau khi chinh phạt các khu dân cư duyên hải trong thế kỷ XVI, đặc biệt là trên duyên hải phía đông tại [[Muscat, Oman|Muscat]], [[Sohar]] và [[Khor Fakkan]].<ref>{{Cite book|title = From Trucial States to United Arab Emirates|last = Bey|first = Frauke|work=Longman|year = 1996|isbn = 0582277280|location = UK|page = 282}}</ref>
 
Duyên hải phía nam vịnh Ba Tư được người Anh gọi là "Duyên hải Hải tặc",<ref>Baker, Randall, ''King Husain and the Kingdom of Hejaz'', The Oleander Press, 1979, Great Britain</ref><ref>THE BRITISH THREAT TO THE OTTOMAN PRESENCE IN THE PERSIAN GULF DURING THE ERA OF ABDULHAMID II AND THE RESPONSES TOWARDS IT, BILAL EMRE BIRAL, MIDDLE EAST TECHNICAL UNIVERSITY, ANKARA, 2009</ref> do thuyền của liên bang [[Al Qawasim]] (Al Qasimi) có căn cứ tại khu vực này tiến hành quấy nhiễu tàu treo cờ Anh từ thế kỷ XVII cho đến thế kỷ XIX.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.waynemadsenreport.com/articles/20081102_3 |tiêu đề=November 3, 2008&nbsp;– The UAE is the old Pirate Coast. Not much has changed. |work=Wayne Madsen Report |ngày truy cập=12 February 2016 }} {{dead link|date=October 2016}}</ref> Các đội viễn chinh Anh bảo vệ tuyến đường đến Ấn Độ trước những kẻ cướp tại [[Ras al-Khaimah]] dẫn đến các chiến dịch nhằm vào các trụ sở và bến cảng khác dọc duyên hải vào năm 1809 và sau đó là vào năm 1819. Đến năm sau, Anh Quốc và một số người cai trị địa phương ký một hiệp ước chiến đấu với nạn hải tặc dọc duyên hải vịnh Ba Tư, khiến xuất hiện thuật ngữ "Các Nhà nước đình chiến", xác định tình trạng của các tiểu vương quốc duyên hải. Các hiệp ước tiếp theo được ký kết vào năm 1843 và 1853.
 
===Thời kỳ Anh bảo hộ ===
Dòng 164:
[[Pháp]] và Hoa Kỳ giữ vị thế quan trọng chiến lược nhất trong hợp tác quân sự của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, với các thỏa thuận hợp tác phòng thủ và điều khoản vật tư quân sự.<ref>{{cite news|title=UAE confirms discussions with France on purchase of Rafale aircraft|url=http://www.wam.org.ae/servlet/Satellite?c=WamLocEnews&cid=1200074664706&p=1135099400124&pagename=WAM%2FWamLocEnews%2FW-T-LEN-FullNews|agency=Emirates News Agency|date=5 June 2008}}</ref> Liên bang từng thảo luận với Pháp về khả năng mua 60 máy bay chiến đấu [[Rafale]] vào tháng 1 năm 2013.<ref>{{cite news|title=Hollande says UAE Rafale jet deal depends on price|url=http://www.reuters.com/article/2013/01/15/france-uae-rafale-idUSP6E7N601320130115|agency=Reuters|date=15 January 2013}}</ref> Liên bang giúp Hoa Kỳ phát động chiến dịch không kích đầu tiên của họ chống các mục tiêu của Nhà nước Hồi giáo tại Syria.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=US launches air strikes against Isil in Syria|url=http://www.telegraph.co.uk/news/worldnews/middleeast/syria/11114991/US-launches-air-strikes-against-Isil-in-Syria-live.html|work=The Telegraph|ngày=24 September 2014}}</ref>
 
Mặc dù khởi đầu với số lượng nhỏ, song lực lượng vũ trang Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đã phát triển đáng kể theo thời gian và nay được trang bị các hệ thống vũ khí hiện đại nhất, mua từ nhiều quốc gia song chủ yếu là Pháp, Hoa Kỳ và Anh. Hầu hết sĩ quan tốt nghiệp từ Học viện Quân sự Hoàng gia Anh tại [[Sandhurst, Berkshire|Sandhurst]], những người khác theo học tại [[Học viện Quân sự West Point Hoa Kỳ|Học viện Quân sự Hoa Kỳ]] tại [[West Point, New York|West Point]], Học viện Quân sự Hoàng gia Úc tại Duntroon và Trường Quân sự đặc biệt St Cyr tại Pháp. Pháp mở căn cứ Abu Dhabi vào tháng 5 năm 2009. Trong tháng 3 năm 2011, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất chấp thuận tham gia thi hành vùng cấm bay tại Libya khi phái đi sáu chiếc [[F-16]] và sáu chiếc [[Dassault Mirage 2000|Mirage 2000]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.bbc.co.uk/news/world-africa-12806112|tiêu đề=BBC News – Libya no-fly zone: Coalition firepower|work=BBC News|ngày truy cập=25 December 2014}}</ref> Trong [[Chiến tranh Vùng Vịnh]], Hoa Kỳ cho đóng quân và thiết bị tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và các nơi khác trong Vịnh Ba Tư.
 
Năm 2015, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất tham gia [[Can thiệp của Ả Rập Xê Út ở Yemen|can thiệp quân sự]] do Ả Rập Xê Út lãnh đạo tại Yemen nhằm chống lại phiến quân [[Houthis]] theo Hồi giáo [[Shia]] và lực lượng trung thành với cựu tổng thống [[Ali Abdullah Saleh]].<ref>"[http://edition.cnn.com/2015/03/26/middleeast/yemen-saudi-arabia-airstrikes/ Saudi-led coalition strikes rebels in Yemen, inflaming tensions in region]". [[CNN]]. 27 March 2015.</ref>
Dòng 189:
| [[File:Flag of Ajman.svg|border|40px]]
| [[Ajman]]
| [[Ajman]] ||align="right"| 372.923 ||align="right"| 7,5% ||align="right"| 259 ||align="right"| 0,3%
|-
| [[File:Flag of Dubai.svg|border|40px]]
| [[Dubai (tiểu vương quốc)|Dubai]]
| [[Dubai]] ||align="right"| 1.770.533 ||align="right"| 35,6% ||align="right"| 3.885 ||align="right"| 5,0%
|-
| [[File:Flag of the United Arab Emirates.svg|border|40px]]
| [[Fujairah]]
|Fujairah ||align="right"| 137,940 ||align="right"| 2,9% ||align="right"| 1.165 ||align="right"| 1,5%
|-
| [[File:Flag of Ras al-Khaimah.svg|border|40px]]
| [[Ras al-Khaimah]]
|Ras al-Khaimah ||align="right"| 171.903 ||align="right"| 3,4% ||align="right"| 1.684 ||align="right"| 2,2%
|-
| [[File:Flag of Sharjah.svg|border|40px]]
| [[Sharjah (tiểu vương quốc)|Sharjah]]
| [[Sharjah (thành phố)|Sharjah]] ||align="right"| 895.252 ||align="right"| 18.0% ||align="right"| 2,590 ||align="right"| 3.3%
|-
| [[File:Flag of Umm al-Qaiwain.svg|border|40px]]
Dòng 293:
Năm 2009, người có quyền công dân liên bang chiếm 16,5% tổng dân số; người Nam Á (Bangladesh, Pakistan, Sri Lanka và Ấn Độ) tạo thành nhóm lớn nhất, chiếm đến 58,4% tổng dân số; những dân tộc châu Á khác (người Philippines, Iran)<ref>"[http://www.migrationpolicy.org/article/labor-migration-united-arab-emirates-challenges-and-responses Labor Migration in the United Arab Emirates: Challenges and Responses]". Migration Policy Institute. 18 September 2013.</ref> chiếm 16,7% còn ngoại kiều Phương Tây chiếm 8,4% tổng dân số.<ref name="arabianbusiness.com">{{Chú thích web|url=http://www.arabianbusiness.com/uae-population-hits-6m-emiratis-make-up-16-5--12137.html |tiêu đề=UAE population hits 6m, Emiratis make up 16.5%|nhà xuất bản=ArabianBusiness.com |tác giả= Andy Sambidge|ngày=7 October 2009}}</ref>
 
Ngoại kiều người Ấn Độ và Pakistan chiếm hơn một phần ba (37%) dân số của ba tiểu vương quốc – Dubai, Sharjah, và Ajman theo một số liệu năm 2014. Năm cộng đồng quốc tịch đông đảo nhất tại ba tiểu vương quốc này là người Ấn Độ (25%), Pakistan (12%), Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (9%), Bangladesh (7%), và Philippines (5%).<ref>{{Chú thích web|tiêu đề = Indians, Pakistanis make up 37% of Dubai, Sharjah, Ajman population|url = http://gulfnews.com/news/uae/society/indians-pakistanis-make-up-37-of-dubai-sharjah-ajman-population-1.1562336|website = gulfnews.com|ngày truy cập = 7 August 2015}}</ref>
 
Người châu Âu ngày càng hiện diện đông đảo, đặc biệt là tại các thành thị đa văn hóa như Dubai.<ref>{{Chú thích web|url=http://uaeinteract.com/docs/Expat_numbers_rise_rapidly_as_UAE_population_touches_6m/37883.htm |tiêu đề=Expat numbers rise rapidly as UAE population touches 6m |nhà xuất bản=Uaeinteract.com }}</ref> Ngoại kiều Phương Tây, đến từ châu Âu, Úc, Bắc Mỹ và Mỹ Latinh có tổng cộng nửa triệu người.<ref name="arabianbusiness.com"/><ref>{{Chú thích web|họ=Mcintosh |tên=Lindsay |url=http://www.scotsman.com/news/terror_red_alert_for_100_000_british_expats_in_dubai_1_1173062 |tiêu đề=Terror red alert for 100,000 British expats in Dubai |work=The Scotsman |ngày=16 June 2008 }}</ref> Có trên 100.000 công dân Anh cư trú tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.<ref>{{cite news|author=[[Giles Whittell]] |url=http://www.timesonline.co.uk/tol/news/world/middle_east/article7061449.ece |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100525100904/http://www.timesonline.co.uk/tol/news/world/middle_east/article7061449.ece |archivedate=25 May 2010 |title=British pair face jail for kissing in Dubai restaurant |work=The Times |date=15 March 2010}}</ref>
 
Khoảng 88% dân số Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất cư trú tại đô thị.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Table 3.10 Urbanization |work=World Development Indicators |định dạng=PDF |url=http://devdata.worldbank.org/wdipdfs/table3_10.pdf |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090325215156/http://devdata.worldbank.org/wdipdfs/table3_10.pdf |ngày lưu trữ=25 March 2009 |url hỏng=unfit }}</ref> Tuổi thọ dự tính trung bình là 76,7 năm (2012), cao nhất thế giới Ả Rập.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/rankorder/2102rank.html?countryName=United%20Arab%20Emirates&countryCode=ae&regionCode=mde&rank=71#ae |tiêu đề=Life expectancy at birth |work=The World Factbook}}</ref><ref name="uaeinteract2">{{Chú thích web|url=http://www.uaeinteract.com/docs/Average_life_expectancy_in_UAE_rises_to_75_years/7752.htm |tiêu đề=Average life expectancy in UAE rises to 75 years |nhà xuất bản=Uaeinteract.com }}</ref> Tỷ lệ giới tính nam/nữ là 2,2 đối với tổng dân số và 2,75 đối với nhóm tuổi 15–65, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất là quốc gia mất cân bằng giới tính cao thứ nhì thế giới sau Qatar.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2018.html |tiêu đề=Sex ratio |work=The World Factbook |url hỏng=yes |url lưu trữ=http://www.webcitation.org/6LWbhGP6T |ngày lưu trữ=30 November 2013 }}</ref>