Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dan Shechtman”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.1) (Bot: Thêm nds:Daniel Shechtman |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 13:
|doctoral_advisor =
|doctoral_students =
|known_for = [[
|prizes = [[Giải Wolf Vật lý]] 1998 <br/ > [[Giải Nobel Hóa học]] 2011
|religion =
Dòng 21:
==Sự nghiệp==
Ông đậu bằng [[cử nhân]] [[khoa học]] ngành [[Khoa học kỹ thuật cơ học]] (''Mechanical Engineering'') năm 1966, bằng [[thạc sĩ]] "Khoa học kỹ thuật cơ học" năm 1968 và bằng [[tiến sĩ]] "Khoa học kỹ thuật cơ học" tại học viện [[Technion]] năm 1972. Shechtman sang làm nghiên cứu sinh sau tiến sĩ ở [[Hội đồng Nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ]] (''United States National Research Council'') làm việc ở "Các phòng thí nghiệm vũ trụ không gian" (''Aerospace Research Laboratories'') ở [[Căn cứ không quân Wright Patterson]], [[tiểu bang Ohio]], nơi ông nghiên cứu 3 năm về vi cấu trúc (''microstructure'') và luyện kim vật lý của titanium aluminides. Năm 1975 ông gia nhập Phân ban Khoa học Kỹ thuật của Technion. Từ năm 1981-1983 ông nghỉ phép sang làm việc ở [[Đại học Johns Hopkins]], nơi ông nghiên cứu nhanh các hợp kim chuyển tiếp kim loại nhôm rắn lại. Trong việc nghiên cứu này, ông đã phát hiện"pha 20 mặt” (Icosahedral Phase), mở ra lãnh vực mới của các
Shechtman đã trải qua nhiều năm bị chế giễu vì việc giải thích cấu trúc không định kỳ (''non-periodic'') của ông (nhà khoa học đoạt giải Nobel hai lần [[Linus Pauling]] đã từng nói ông đang "nói nhảm" và "Chẳng có cái gì là giả tinh thể, chỉ có nhà giả khoa học thôi".<ref>[http://www.reuters.com/article/2011/10/05/nobel-chemistry-idUSL5E7L51U620111005 Ridiculed crystal work wins Nobel for Israeli], Reuters, October 5, 2011 </ref>) trước khi các người khác bắt đầu xác nhận và công nhận chất
[[File:Quasicrystal1.jpg|thumb|right|Công trình đoạt giải Nobel của Shechtman là lãnh vực [[
Nhờ phát hiện của Shechtman, một số nhóm khác đã có thể tạo ra các
Ông là giáo sư [[Khoa học Vật liệu]] tại [[Technion]] (''Học viện Công nghệ Israel''), là phụ tá nghiên cứu tại [[Phòng thí nghiệm Ames]] của [[Bộ Năng lượng Hoa Kỳ]], và giáo sư Khoa học Vật liệu tại [[Đại học bang Iowa]]. Ngày 8.4.1982, khi nghiên cứu ở [[Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ quốc gia|Phòng Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ]] ở [[Washington, D.C.]], Shechtman đã phát hiện [[pha 20 mặt]] (''icosahedral phase''), mở ra lãnh vực mới của [[
Ông được trao [[Giải Nobel Hóa học]] năm 2011 cho "công trình phát hiện [[
Việc nghiên cứu ở Technion của giáo sư Shechtman được thực hiện ở Trung tâm Louis Edelstein, và ở Trung tâm Wolfson do ông lãnh đạo. Ông phục vụ trong nhiều Ủy ban của Ban giám đốc đại học Technion và lãnh đạo một Ủy ban trong số đó.
Dòng 39:
==Giải thưởng==
* [[Giải Nobel Hóa học]] cho "công trình phát hiện [[
*[[Giải Wolf Vật lý]] (1999).<ref>{{cite web|url=http://www.wolffund.org.il/cat.asp?id=25&cat_title=PHYSICS |title=Wolf Prize Recipients in Physics |publisher=Wolffund.org.il |date= |accessdate=2011-10-05}}</ref>
*[[Giải Israel]] về Vật lý (1998).<ref name=prize>{{cite web| title = Israel Prize Official Site - Recipients in 1998 (tiếng Hebrew)| url = http://cms.education.gov.il/EducationCMS/Units/PrasIsrael/TashnagTashsab/TASNAG_TASNAT_Rikuz.htm?DictionaryKey=Tashnach}}</ref>
|