Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ahmose-Meritamun”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Thông tin nhân vật hoàng gia|tên=Ahmose-Meritamun|hình=FragmentaryBustOfAhmesMerytamun-August19-08.jpg|cỡ hình=200px|alt=|ghi chú hình=Một phần bức tượng của nữ hoàng Meritamun ([[Bảo tàng Anh]])|phối ngẫu=[[Amenhotep I]]|con cái=|cha=[[Ahmose I]]|mẹ=[[Ahmose-Nefertari]]|tôn giáo=|tước vị=''Người vợ hoàng gia vĩ đại<br>Nữ thần của 2 vùng đất<br>Vợ của thần [[Amun]]|nơi an táng=[[TT358]]|tên đầy đủ='''Ahmose-Meritamun'''<br><hiero>iaH:ms-i-mn:n-mr-i-i-t</hiero>}}'''Ahmose-Meritamun''' hay '''Ahmose-Meritamon''' (nghĩa là ''"Đứa con của thần Mặt trăng, được Amun yêu quý"'') là nữ hoàng [[Ai Cập cổ đại]] của [[Vương triều thứ Mười tám của Ai Cập|Vương triều thứ 18]]. Bà là Chính cung hoàng hậu của pharaon [[Amenhotep I]], người vợ duy nhất được biết tên của ông<ref name=":0">Aidan Dodson & Dyan Hilton: ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt''. Thames & Hudson, 2004</ref>.
|tên=Ahmose-Meritamun
|hình=FragmentaryBustOfAhmesMerytamun-August19-08.jpg
|cỡ hình=200px
|alt=
|ghi chú hình= Một phần bức tượng của Vương hậu Meritamun ([[Bảo tàng Anh]])
|phối ngẫu=[[Amenhotep I]]
|con cái=
|cha=[[Ahmose I]]
|mẹ=[[Ahmose-Nefertari]]
|tôn giáo=
|tước vị=''Trung cung vĩ đại của Vương cung<br>Nữ thần của 2 vùng đất<br>Vợ của thần [[Amun]]
{{Thông tin nhân vật hoàng gia|tên=Ahmose-Meritamun|hình=FragmentaryBustOfAhmesMerytamun-August19-08.jpg|cỡ hình=200px|alt=|ghi chú hình=Một phần bức tượng của nữ hoàng Meritamun ([[Bảo tàng Anh]])|phối ngẫu=[[Amenhotep I]]|con cái=|cha=[[Ahmose I]]|mẹ=[[Ahmose-Nefertari]]|tôn giáo=|tước vị=''Người vợ hoàng gia vĩ đại<br>Nữ thần của 2 vùng đất<br>Vợ của thần [[Amun]]|nơi an táng=[[TT358]]|tên đầy đủ='''Ahmose-Meritamun'''<br><hiero>iaH:ms-i-mn:n-mr-i-i-t</hiero>}}'''Ahmose-Meritamun'''  hay  '''Ahmose-Meritamon'''  (nghĩa là ''"Đứa con của thần Mặt trăng, được Amun yêu quý"'') là nữmột hoàng[[Vương hậu]] [[Ai Cập cổ đại]] của [[Vương triều thứ Mười tám của Ai Cập|Vương triều thứ 18]]. Bà là ChínhTrung cung hoàng hậu của pharaonPharaon [[Amenhotep I]], người [[vợ]] duy nhất được biết tên của ông<ref name=":0">Aidan Dodson & Dyan Hilton: ''The Complete Royal Families of Ancient Egypt''. Thames & Hudson, 2004</ref>.
 
== Thân thế ==
Ahmose-Meritamun là con gái của pharaon [[Ahmose I]] và nữVương hoànghậu [[Ahmose-Nefertari]]. Bà là chị em ruột với [[Amenhotep I]], cũng chính là chồng bà sau này. Meritamun kế thừa danh hiệu ''"Vợ của thần [[Amun]]"'' từ mẹ mình, bà còn nhận nhiều danh hiệu của một vị Vương hậu của Ai Cập cổ đại, như: ''"Trung cung vĩ đại của Vương cung"'', ''"Nữ thần của 2 vùng đất"'', ''"Con gái của Pharaoh"'', ''"Chị và em gái của Đức Vua"''. Ngoài ra, bà còn được phong danh hiệu ''"Mẹ của Vua"'', mặc dù bà không sinh được một người con nào kế vị cho Amenhotep I<ref>Grajetzki, Ancient Egyptian Queens: ''A Hieroglyphic Dictionary, Golden House Publications'', London, 2005, ISBN 978-0-9547218-9-3</ref>.
 
Một bức tượng bằng đá vôi của bà được tìm thấy bởi nhà [[Ai Cập học]] [[Giovanni Belzoni]] (1778 – 1823) khi ông đang làm việc tại Karnak vào năm 1817<ref>[http://www.britishmuseum.org/explore/highlights/highlight_objects/aes/u/upper_part_of_a_limestone_stat.aspx "Upper part of a limestone statue of Queen Ahmose-Merytamun," The British Museum Web site.]</ref>. NữVương hoànghậu Meritamun cũng được khắc họa trên tường mộ của một người công nhân tên Inherkau cùng với các pharaon, nữVương hoànghậu và các hoàng tử, công chúa của ba triều đại, từ 18 đến 20<ref name=":0" />.
Meritamun kế thừa danh hiệu "Vợ của thần [[Amun]]" từ mẹ mình, nữ hoàng [[Ahmose-Nefertari|Nefertari]]. Bà còn nhận nhiều danh hiệu của một vị hoàng hậu: "Người vợ hoàng gia vĩ đại", "Nữ thần của 2 vùng đất", "Người vợ vĩ đại của Vua", "Con gái của Vua", "Chị/em gái của Vua". Ngoài ra, bà còn được phong danh hiệu "Mẹ của Vua", mặc dù bà không sinh được một người con nào kế vị cho [[Amenhotep I|Amenhotep]]<ref>Grajetzki, Ancient Egyptian Queens: ''A Hieroglyphic Dictionary, Golden House Publications'', London, 2005, ISBN 978-0-9547218-9-3</ref>.
 
Bà cũng được truy phong là ''"Chúa tể của phương Tây"'' (danh hiệu dành tặng cho các pharaonPharaonnữVương hoànghậu sau khi qua đời)<ref name=":0" />.
Một bức tượng bằng đá vôi của bà được tìm thấy bởi nhà [[Ai Cập học]] [[Giovanni Belzoni]] (1778 – 1823) khi ông đang làm việc tại Karnak vào năm 1817<ref>[http://www.britishmuseum.org/explore/highlights/highlight_objects/aes/u/upper_part_of_a_limestone_stat.aspx "Upper part of a limestone statue of Queen Ahmose-Merytamun," The British Museum Web site.]</ref>. Nữ hoàng Meritamun cũng được khắc họa trên tường mộ của một người công nhân tên Inherkau cùng với các pharaon, nữ hoàng và các hoàng tử, công chúa của ba triều đại, từ 18 đến 20<ref name=":0" />.
 
Bà cũng được truy phong là "Chúa của phương Tây" (danh hiệu dành tặng cho các pharaon và nữ hoàng sau khi qua đời)<ref name=":0" />.
 
== Qua đời ==
[[Tập tin:Ahmose-Meritamun’s inner coffin.jpg|trái|nhỏ|262x262px|Cỗ quan tài bên trong của Meritamun ([[Viện bảo tàng Ai Cập|Bảo tàng Cairo]])|thế=]]
Xác ướp của nữVương hoànghậu Meritamun được tìm thấy tại ngôi mộ [[TT358]] (thuộc [[Deir el-Bahri]]) vào năm 1930 bởi nhà khảo cổ [[Herbert Eustis Winlock]]. Không rõ ngôi mộ thực sự của bà ở đâu. Do nạn trộm cắp từ những ngôi mộ hoàng gia nên bà được đưa về đây bởi các thầy tư tế. Bà chết khi còn khá trẻ, tầm dưới 30 tuổi, do mắc  [[Viêm khớp|chứng viêm khớp]]    [[vẹo cột sống]]<ref>Tyldesley, Joyce.  ''Chronicle of the Queens of Egypt''. Thames & Hudson. 2006. tr. 91,  ISBN 0-500-05145-3</ref>.
 
Xác ướp của nữVương hoànghậu nằm trong 2 lớp quan tài bằng gỗ [[Chi Tuyết tùng|tuyết tùng]] mạ vàng và một lớp mặt nạ bằng [[giấy cói]] (hoặc [[vải lanh]]) trộn thạch cao phủ ngoài. Lớp quan tài ngoài cùng đã bị lấy cắp từ thời cổ đại, chỉ còn lại một lớp quan tài bên trong, nhưng cũng bị cạo sạch lớp vàng. Xác ướp được quấn lại một lần nữa vào triều đại của vua [[Pinedjem I]]. Các văn tự cổ ghi rằng, việc cải táng được thực hiện bởi "Thầy tư tế cấp cao của [[Amun]]", hoàng tử [[Masaharta]], con của [[Pinedjem I]]<ref>H. E. Winlock, ''The Tomb of Queen Meryetamun: I The Discovery, The Metropolitan Museum of Art Bulletin New Series'', Vol. 33, No. 2 (Summer, 1975), tr. 77-89</ref>.
 
== Chú thích ==