Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá rô phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
link chết |
|||
Dòng 33:
==Đặc điểm==
Cá rô có thân hình màu hơi [[violet (màu)|tím]], vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc [[đen]] sậm song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đuôi. Vi lưng có những sóc [[trắng]] chạy song song trên nền [[xám]] đen. Viền vi lưng và vi đuôi có màu [[hồng]] nhạt.
Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại [[thực phẩm|thức ăn]] tự nhiên, mùn bã hữu cơ trong ao nuôi, rô phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi trường và cho sản phẩm có giá trị. Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du (tảo và động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18mm). Cá rô phi dễ nuôi và chịu được ở những môi trường không thuận lợi. Nó có thể sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ (mà có thể độ mặn tới 32%o) và cả nước phèn nhẹ. Cá nói chung rất sợ nước bẩn nhưng con rô phi chịu được cả ở nguồn nước có hàm lượng amôniắc tới 2,4 mg/lít và lượng oxy chỉ có 1 mg/lít. Nó chịu nhiệt tới tận 42 độ C và chịu lạnh được tới 5 độ C. Giới hạn pH đối với chúng từ 5-10.
Khi cá trưởng thành ăn mùn bả hữu cơ lẫn các [[tảo]] lắng ở đáy ao, ăn [[ấu trùng]], [[côn trùng]], [[thực vật]] thuỷ sinh. Tuy nhiên trong nuôi [[công nghiệp]] cá cũng ăn các loại thức ăn chế biến từ cá tạp, [[phân thứ bộ Cua|cua]], [[ghẹ]], [[ốc]], bột cá khô, bột [[ngô|bắp]], bột [[sắn|khoai mì]], [[khoai lang]], bột lúa, [[cá]]m mịn, bã đậu nành, bã đậu phộng.Trong thiên nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1-2m.
==Giá trị==
|