Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bahá'u'lláh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dragfyre (thảo luận | đóng góp)
Dragfyre (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox person
| name = BaháBaha'u'lláhllah
| image = Shrine-of-Bahaullah.jpg
| alt =
| caption = Lăng mộ và đền thờ của BaháBaha'u'lláhllah tại vườn BaháBaha'íi, [[Acre, Israel|Acre]]
| birth_name = {{transl|Bahai|Mírzá Ḥusayn-`Alí Núrí}}
| birth_date = {{Ngày sinh|1817|11|12}}
Dòng 15:
| successor =[[Abdu'l-Bahá]]
}}
'''BaháBaha'u'lláhllah''' (/bɑːhɑːʊlə/; [[tiếng Ả Rập]]: بهاء الله, nghĩa là ''Vinh quang của Thượng đế'';<ref name="thekymoi">{{chú thích sách |last = Esslemont | first= J.E. |year = 1980 |title = Bahá'u'lláh and the New Era |trans_title=Đức Baha'u'llah và Kỷ nguyên Mới|edition = 5th |publisher = Bahá'í Publishing Trust |location = Wilmette, Illinois, USA |isbn = 0-87743-160-4 | ref=harv }}</ref> [[12 tháng 11]] năm 1817 - [[29 tháng 5]] năm 1892), tên khai sinh '''Mirza Husayn-`Alí Nuri''' (Ba Tư: میرزا حسینعلی نوری), là người sáng lập [[tôn giáo BaháBaha'íi]]. Ông tuyên bố mình là đấng tiên tri kỳ vọng của [[Báb|BábBab giáo]], một nhánh tách ra từ thế kỷ 19 của đạo [[Shi'a]],<ref name="Smith3">{{Harvnb|Smith|2008|p=3}}</ref> nhưng trong một ý nghĩa rộng hơn ông tuyên bố mình là một Đấng Biểu Hiện của [[Thượng đế]] gửi tới để thực hiện những kỳ vọng chung của [[Hồi giáo]], [[Thiên chúa giáo]], và các tôn giáo lớn.<ref name="thekymoi" /><ref name="buck_eschatologic">{{Harvnb|Buck|2004|pp=143–178}}</ref>
 
Có hai hình ảnh được biết đến của BaháBaha'u'lláhllah. Trừ phi hành hương, người theo tôn giáo Baha'i không muốn xem hình ảnh của ông trước công chúng, hoặc thậm chí để ảnh ông ở nhà riêng của họ, đây được coi là biểu hiện của việc tôn trọng.
 
==Tiểu sử==
 
BaháBaha'u'lláhllah đã trở thành tín đồ của [[Báb|Bab]] tại [[Ba Tư]] năm 1845, và trở nên nổi tiếng vì đức hạnh và trí tuệ của mình. Năm 1853, trong một thời gian bức hại, Baha'u'llah bị bỏ tù trong ''Síyáh-Chál'', một ngục tối khét tiếng ở [[Tehran]] cùng với một số tín đồ khác của Bab. Trong ngục tối này, Baha'u'llah đã nhận được một sự mặc khải thần linh rằng ông là người mà Bab đã báo trước.<ref name="thekymoi" /><ref>{{chú thích sách|last1=Zarandi|first1=Nabil|title=The Dawn-Breakers: Nabíl’s Narrative of the Early Days of the Bahá’í Revelation|publisher=US Bahá’í Publishing Trust|location=US|pages=595–651|edition=1932}}</ref>
 
Sau khi BábBab bị hành quyết, BaháBaha'u'lláhllah bị lưu đày tại [[Baghdad]] (thời đó là một phần của [[Đế Quốc Ottoman]]), nơi ông bắt đầu tiết lộ nhiều giáo lý. Năm 1863, BaháBaha'u'lláhllah thành lập [[tôn giáo BaháBaha'íi]] khi ông tự tuyên bố mình là "Người mà Thượng đế sẽ cho thấy rõ", Đấng [[Messiah|Mết-si-a]] hứa trong tôn giáo của BábBab.
 
BaháBaha'u'lláhllah đã bị lưu đày tới [[Istanbul|Constantinople]] và [[Edirne]], và cuối cùng đến thành phố nhà tù của [[Acre, Israel|Acre]] (Akka), Palestine ([[Israel]] ngày nay), nơi ông đã viết một số tác phẩm quan trọng nhất của mình. Năm 1892, ông qua đời ở Bahji, bên ngoài thành phố Acre.<ref name="thekymoi" /> Khi BaháBaha'u'lláhllah qua đời, quyền lãnh tôn giáo Baha’i được truyền cho trưởng nam của ông là Abbas Effendi tức là [[Abdu'l-Baha]] (1844 - 1921) (nghĩa là ''tôi tớ của vinh quang'', tức là ''tôi tớ của BaháBaha'u'lláhllah'').
 
BaháBaha'u'lláhllah đã viết nhiều công trình tôn giáo, đặc biệt là ''Kitab-i-Aqdas'' và ''Kitab-i-Íqán'', tạo thành nền tảng của các giáo lý của tôn giáo BaháBaha'íi.
 
==Giáo lý==