Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến dịch Mùa Xuân 1975”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 68:
*Lực lượng tăng thiết giáp của [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam]] là 320 xe tăng, 250 xe bọc thép<ref name="tongtiencong91">Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975. tr. 91</ref> gồm các loại xe tăng [[Xe tăng T-34|T-34]], [[T-54/55]], pháo tự hành [[SU-100]] của Liên Xô; xe tăng lội nước [[PT-76]] của Ba Lan, các loại xe thiết giáp BTR-40/50/60/152 của Liên Xô, [[xe tăng chủ lực kiểu 59]], xe thiết giáp [[K-63]] của Trung Quốc. Ngoài ra còn có 679 xe ô tô các loại.<ref name="tongtiencong91"/>
*Pháo binh yểm hộ mặt đất là 88 pháo lớn; 1.561 pháo cỡ nhỏ, súng cối hoặc [[Súng không giật|súng chống tăng không giật]] ([[Súng không giật|ĐKZ]])<ref name="tongtiencong91"/>, gồm các loại pháo nòng dài 130 mm, 122 mm và 85 mm; lựu pháo 105 mm; súng cối các cỡ nòng 120 mm, 81 mm; DKZ cỡ nòng 82 mm hoặc 73 mm; các dàn pháo phản lực [[H-12]], [[Cachiusa (vũ khí)|BM-13 và BM-14]].
*Lực lượng phòng không được trang bị tên lửa [[S-75 Dvina|SAM-2]]; 343 pháo phòng không các loại (gồm các cỡ 100 mm, 57 mm, và 37 mm). Các đơn vị bộ binh có súng máy phòng không các cỡ 14,5 mm và 12,7 mm, một số đơn vị có thêm tên lửa vác vai [[Strela 2]] để chống máy bay tầm thấp.
*Không quân (tham gia giai đoạn cuối) được trang bị 6 máy bay [[Cessna A-37 Dragonfly|A-37]] chiếm được của Quân lực Việt Nam Cộng hoà tại các sân bay Đà Nẵng và Thành Sơn.
|