Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Fabio Cannavaro”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ngomanh123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá
| name = Fabio Cannavaro
| image = Fabio Cannavaro 2011in Tehran's IKA Airport (cropped).jpg
| imagesizeimage_size = 250px
| alt =
| caption = Cannavaro năm 20112015
| fullname = Fabio Cannavaro<ref>{{chú thíchcite web|title=FIFA World Cup South Africa 2010 – List of Players|url=httphttps://www.fifa.com/mm/document/tournament/competition/01/22/85/78/fwc2010squadlistsfwc_2010_squadlists.pdf|publisher=Fédération Internationale de Football Association (FIFA)|accessdate=ngày 5 tháng 6 nămJune 2013|format=PDF}}</ref>
| birthdatebirth_date = {{birth date and age|1973|9|13|df=y}}
| birthplacebirth_place = [[Napoli]], Ý
| height = {{convert|1,76| m|abbr=on}}<ref>{{chú thíchcite web|url=http://www.uefa.com/teamsandplayers/players/player=18958/profile/index.html|title=Player Profile: Fabio Cannavaro|publisher=UEFA|accessdate=ngày 25 tháng 5 nămMay 2012}}</ref>
| position = [[Hậu vệ (bóng đá)|Trung vệ]]
| currentclub = [[Al-Ahli Club (Dubai)|Al-Ahli]] (phó quản lý)
| currentclub = [[Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo]] &<br>[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc|Trung Quốc]] (huấn luyện viên)
| position = [[Hậu vệ (bóng đá)]]
| youthyears1 = 1988–1992
| youthclubs1 = [[S.S.C. Napoli|Napoli]]
| years1 = 1992–1995
| clubs1 = [[S.S.C. Napoli|Napoli]]
| caps1 = 58
| goals1 = 1
| years2 = 1995–2002
| clubs2 = [[Parma F.C.Calcio 1913|Parma]]
| caps2 = 212
| goals2 = 5
| years3 = 2002–2004
| clubs3 = [[F.C.Inter Internazionale MilanoMilan|Internazionale]]
| |caps3 = 50
| goals3 = 2
| years4 = 2004–2006
| clubs4 = [[Juventus F.C.|Juventus]]
| caps4 = 74
| goals4 = 6
| years5 = 2006–2009
| clubs5 = [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]]
| caps5 = 94
| goals5 = 10
| years6 = 2009–2010
| clubs6 = [[Juventus F.C.|Juventus]]
| caps6 = 27
| goals6 = 0
| years7 = 2010–2011
| clubs7 = [[Al-Ahli Club (Dubai) F.C.|Al-Ahli]]
| caps7 = 16
| goals7 = 2
| totalcaps = 531
| totalgoals = 16
| manageryears1 = 2013–2014
| medaltemplates =
| currentclubmanagerclubs1 = [[Al-Ahli ClubDubai (Dubai)F.C.|Al-Ahli]] (phó quảntrợ lý)
{{MedalCountry|{{ITA}}}}
| manageryears2 = 2014–2015
| managerclubs2 = [[Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo]]
| manageryears3 = 2015–2016
| managerclubs3 = [[Al-Nassr FC|Al-Nassr]]
| manageryears4 = 2016–2017
| managerclubs4 = [[Thiên Tân Quyền Kiện]]
| manageryears5 = 2017–
| managerclubs5 = [[Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo]]
| manageryears6 = 2019–
| managerclubs6 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc|Trung Quốc]]
| medaltemplates = {{MedalCountry|{{ITA}}}}
{{MedalSport|Bóng đá nam}}
{{MedalCompetition|[[Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu|U-21 Euro Cup]]}}
Hàng 30 ⟶ 64:
{{MedalCompetition|[[Giải vô địch bóng đá châu Âu|Euro]]}}
{{MedalSilver|[[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000|Bỉ & Hà Lan 2000]]|Đồng đội}}
| nationalyears1 = 1993–1996
| nationalteam1 = {{nftu|[[Đội tuyển bóng đá U-21| quốc gia Ý}}|U-21 Ý]]
| nationalcaps1 = 21
| nationalgoals1 = 0
| nationalyears2 = 1997–2010
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Ý]]
| nationalcaps2 = 136
| nationalgoals2 = 2
}}
| manageryears1 = 2013– |managerclubs1 = [[Al-Ahli Club (Dubai)|Al-Ahli]] {{small|(trợ lý)}}}}
'''Fabio Mamerto Cannavaro''' (sinh ngày [[13 tháng 9]] năm [[1973]] tại [[Napoli]], [[Ý]]) là một cầu thủ [[bóng đá]] Ý hiện đã giải nghệ, hiện tại anh đang đảm nhiệm vị trí huấn luyện viên trưởng [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc]]. Anh là một trong những [[hậu vệ (bóng đá)|hậu vệ]] xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá thế giới. Anh bắt đầu sự nghiệp cầu thủ tại CLB Napoli, và sau đó là Parma nơi mà anh đã gắn bó 7 năm với 2 chức vô địch Coppa Italia và chiếc cúp UEFA Cup năm 1999. Sau đó anh tới chơi ở 2 CLB lớn ở Ý là [[Juventus F.C.|Juventus]] và [[F.C. Internazionale Milano S.p.A.|Inter Milan]]. Năm 2006 anh đến Real Madrid và giành 2 chức vô địch La Liga trong 2 mùa giải liên tiếp. Trong mùa giải 2009-2010 anh chuyển tới An-Ahli ở [[Dubai]].
 
Cannavaro cũng đã rất được thành công với đội tuyển quốc gia Italia. Anh là một phần của đội tuyển U21 Italy vô địch giải vô địch U21 [[châu Âu]] năm 1994 và 1996. Vào năm 1997, anh đã trở thành đội trưởng. Cannavaro đã dẫn dắt [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|đội tuyển quốc gia]] chiến thắng tại [[World Cup 2006]], và trong năm 2009 đã vượt qua [[Paolo Maldini]] là cầu thủ từng khoác áo đội tuyển quốc gia Ý nhiều trận nhất trong lịch sử. Anh tuyên bố giã từ sự nghiệp bóng đá quốc tế vào ngày 25 tháng 6 năm 2010 sau thất bại của Italia tại [[World Cup 2010]], và anh đã thi đấu được 136 trận, ghi được hai bàn thắng