Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Na Lạp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 3:
[[Hỗ Luân (Mãn Châu)|Hỗ Luân]] Tứ Quốc (扈倫四部) – ''[[Cáp Đạt (Hải Tây Nữ Chân)|Cáp Đạt]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hada, [[chữ Hán]]: 哈達, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Hādá), ''[[Ô Lạp]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Ula, [[chữ Hán]]: 烏拉, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Wūlā), ''[[Huy Phát]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Hoifa, [[chữ Hán]]: 輝發, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Huīfā) và ''[[Diệp Hách]]'' ([[tiếng Mãn Châu|Mãn Châu]]: Yehe, [[chữ Hán]]: 葉赫, [[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Yèhè) – thuộc về tộc này. Trong [[tiếng Mông Cổ]], ''Nara'' được dịch là [[mặt trời]].
 
Xuất chúng trong dòng dõi Ná Lạp thị là tộc Diệp Hách và Ô Lạp, và tộc Diệp Hách, thuộc '''Tương Lam Kỳ''' ([[chữ Hán]]: 鑲藍旗), là một trong [[Bát Kỳ|tám dòng dõi quý tộc của người Mãn Châu]]. Nhiều người Trung Hoa nổi tiếng, bao gồm cả [[Từ Hi Thái hậu|Từ Hy Thái Hậu]], cũng xuất phát từ dòng tộc này. Các hậu duệ của tộc Ná Lạp ngày nay thường lấy "Ná" (hoặc Na, Nạp) làm [[Họ phức người Hoa|họ]] để giống với các họ đơn của người Hán. Những người thuộc tộc Diệp Hách Ná Lạp cũng thường dùng "Diệp" hoặc "Hách".
 
Các hậu duệ của tộc Ná Lạp ngày nay thường lấy "Ná/Na" (那) hoặc Triệu (趙) làm [[Họ phức người Hoa|họ]] để giống với các họ đơn của người Hán. Ít phổ biến hơn là họ "Nạp" (納), "Nột" (訥), "Nam" (南), "Lưu" (劉), "Tô" (蘇). Những người thuộc dòng Cáp Đạt thường lấy họ "Vương" (王). Những người thuộc tộc Diệp Hách cũng dùng "Diệp" (葉), "Hách" (赫), hoặc "Hà" (何). Một số người còn chọn họ Bảo (鮑), Bao (包) hay "Bác" (博) để nhớ về dòng dõi [[Bột Nhi Chỉ Cân]] của mình. Dòng dõi Huy Phát không để lại hậu nhân.
 
==Lịch sử==