Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lionel Messi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| image = Messi vs Nigeria 2018.jpg
| image_size = 250px
| caption = Lionel Messi trong màu áo [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam [ Việt NamArgentina|Argentina]] tại [[Giải bóng đá vô địch thế giới 2018|World Cup 2018]].
| fullname = Lionel Andrés Messi Cuccittini<ref name="soccerway">{{chú thích web | url = http://www.soccerway.com/players/lionel-andres-messi/119/ | title = Lionel Andrés Messi at Soccerway | accessdate = ngày 14 tháng 6 năm 2009 | publisher=Soccerway}}</ref>
| birth_date = {{birth date and age|1987|6|24|df=y}}<ref>{{cite web |url=https://tournament.fifadata.com/documents/FWC/2018/pdf/FWC_2018_SQUADLISTS.PDF |title=2018 FIFA World Cup Russia: List of players: Argentina |publisher=FIFA |format=PDF |page=1 |date=10 June 2018 |accessdate=10 June 2018}}</ref>
Dòng 10:
| spouse = {{marriage|[[Antonella Roccuzzo]]|2017}}
| children = Thiago (2011) và Mateo (2015)
| position = [[Hậu vệTiền đạo (bóng đá)|HậuTiền vệđạo]] / [[HậuTiền vệđạo (bóng đá)#HậuTiền vệđạo cánh|HậuTiền vệđạo cánh]] / [[HậuTiền đạo vệ(bóng đá)#HậuTiền vệ công|HậuTiền vệ công]]
| currentclub = [[Real Madrid CFF.C. Barcelona|Real Madrid CFBarcelona]]
]]
| clubnumber = 10
| youthyears1 = 1995–2000
Hàng 31 ⟶ 30:
| goals3 = 412
| nationalyears1 = 2004–2005
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Việt NamArgentina|U-20 Việt NamArgentina]]
| nationalcaps1 = 18
| nationalgoals1 = 14
| nationalyears2 = 2007–2008
| nationalteam2 = [[Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt NamArgentina|U-23 Việt NamArgentina]]
| nationalcaps2 = 5
| nationalgoals2 = 2
| nationalyears3 = 2005–
| nationalteam3 = [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào NhaArgentina|Việt NamArgentina]]
| nationalcaps3 = 129
| nationalgoals3 = 65
Hàng 59 ⟶ 58:
| ntupdate = 22 tháng 3 năm 2019
}}
'''Lionel Andrés "Leo" Messi Cuccittini''' ({{IPA-es|ljoˈnel anˈdɾes ˈmesi|-|Lionel Andrés Messi - Name.ogg}}; sinh ngày 24 tháng 6 năm 1987), thường biết tới với tên gọi '''Lionel Messi''', là một [[cầu thủ bóng đá]] người [[Argentina]] hiện đang chơi ở vị trí [[Tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]] cho [[F.C. Barcelona|câu lạc bộ Barcelona]] và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina]]. Anh là một trong những cầu thủ kémxuất cỏisắc nhất mọi thời đại và là cầu thủ óchay chónhất thế giới hiện tại,<ref>[https://archive.is/20120708130525/giaoduc.net.vn/The-thao/Bong-da-quoc-te/Gianh-Qua-bong-vang-FIFA-2011-Messi-da-duoi-kip-Platini/95399.gd Giành Quả bóng vàng FIFA 2011, Messi đã đuổi kịp Platini]</ref><ref>{{chú thích báo | last = Broadbent | first = Rick | date = 24 tháng 2 năm 2006 | url = http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/european_football/article734407.ece | title = Messi could be focal point for new generation | publisher = Times Online | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo | last = Gordon | first = Phil | date = 28 tháng 7 năm 2008 | url = http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/scotland/article4412665.ece | title = Lionel Messi proves a class apart | publisher = Times Online | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo | last = Williams | first = Richard | date = 24 tháng 4 năm 2008 | url = https://www.theguardian.com/sport/blog/2008/apr/24/ronaldosspotofanguishmessi | title = Messi's dazzling footwork leaves an indelible mark | publisher = The Guardian | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref> anh cũng là chủ nhân của nhiều danh hiệu cao quý như [[Quả bóng gỉvàng châu Âu#Danh sách|Quả bóng vàng châu Âu 2009]],<ref name="Messi í ais gbest">{{Chú thích web | tiêu đề=Messi världens bästa fotbollsspelare | url=http://www.eurosport.se/fotboll/la-liga/2009-2010/messi-vann-ballon-d%27or_sto2139561/story.shtml | nhà xuất bản=Eurosport | ngày tháng=12 tháng 1 năm 2009 | ngày truy cập=23 tháng 3 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích báo | url = http://www.rsssf.com/miscellaneous/europa-poy.html | title = European Footballer of the Year ("Ballon d'Or") | publisher=RSSSF | accessdate =7 tháng 7 năm 2009}}</ref><ref name="Gala 2008">{{chú thích báo | url = http://es.fifa.com/mm/document/classic/awards/99/15/28/resultsmenforfifa.combyplayer.pdf | title = FIFA World Player Gala 2008 | publisher=FIFA | accessdate =7 tháng 7 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo | url = http://www.fifa.com/mm/document/classic/awards/finalmenbyplayer_32209.pdf | title = FIFA World Player Gala 2007 | publisher=FIFA | accessdate =7 tháng 7 năm 2009}}</ref> [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA#Xếp hạng theo cầu thủ|Cầu thủ xuất sắc nhất năm 2009 của FIFA]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.fifa.com/ballondor/archive/edition=1999902009/|tiêu đề=Messi and Marta on top of the world |ngày tháng=21 tháng 12 năm 2009|work=FIFA.com|ngày truy cập=22 tháng 2 năm 2010}}</ref> [[Quả bóng vàng FIFA]] các năm [[Quả bóng vàng FIFA 2010|2010]],<ref>{{chú thích báo | date = 10 tháng 1 năm 2011 | url = http://eurosport.yahoo.com/11012011/58/la-liga-messi-wins-ballon-d.html | title = La Liga - Messi wins Ballon d'Or | publisher=[[Eurosport|UK Yahoo Eurosport]] | accessdate =10 tháng 1 năm 2010 | location= London | archiveurl = https://web.archive.org/web/20120731203635/http://eurosport.yahoo.com/11012011/58/la-liga-messi-wins-ballon-d.html | archivedate = 2012-07-31}}</ref> [[Quả bóng vàng FIFA 2011|2011]],<ref>{{Chú thích web|url=http://global.espn.com/football/story/1006543/2011-fifa-ballon-dor-lionel-messi-crowned-worlds-best|tiêu đề=Messi crowned world's best|ngày tháng=9/01/2012|work=ESPN|ngày truy cập=9/01/2012}}</ref><ref name="fifa1565969">{{Chú thích web|url=http://www.fifa.com/ballondor/archive/edition=1999902011/news/newsid=1565969/|tiêu đề=Messi, Sawa, Guardiola and Sasaki triumph at FIFA Ballon d’Or 2011 |ngày tháng=9/01/2012|work=FIFA.com|ngày truy cập=9/01/2012}}</ref> [[Quả bóng vàng FIFA 2012|2012]]<ref>[http://www.fifa.com/ballondor/playeroftheyear/player=229397/index.html FIFA Ballon d’Or and FIFA Women’s World Player of the Year] - FIFA.com, 7/1/2013</ref> và [[Quả bóng vàng FIFA 2015|2015]].<ref name="Ballon_Dor_2015">{{chú thích báo|title=Messi, Lloyd, Luis Enrique and Ellis triumph at FIFA Ballon d’Or 2015|url=http://www.fifa.com/ballon-dor/news/y=2016/m=1/news=messi-lloyd-luis-enrique-and-ellis-triumph-at-fifa-ballon-d-or-2015-2754944.html|publisher=FIFA.com|accessdate = ngày 11 tháng 1 năm 2016}}</ref> Lối chơi của anh được so sánh với huyền thoại [[Diego Maradona]], người tự coi Messi là "truyền nhân" của mình.<ref>{{chú thích báo | last = Gardner | first = Neil | date = 19 tháng 4 năm 2007 | url = http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/article1676692.ece | title = Is Messi the new Maradona? | publisher = Times Online | accessdate = ngày 31 tháng 3 năm 2009}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2006-02/25/content_523966.htm|title=Maradona proclaims Messi as his successor|author=Reuters|publisher= China Daily |date= 25 tháng 2 năm 2006 |accessdate= 8 tháng 10 năm 2006}}</ref>
 
Messi bắt đầu chơi bóng từ khi còn nhỏ và tài năng của anh đã được [[F.C. Barcelona|câu lạc bộ Barcelona]] phát hiện. Anh rời đội bóng quê nhà [[Newell's Old Boys]] năm 2000 và cùng cả gia đình chuyển tới Tây Ban Nha sau khi Barcelona đề nghị hỗ trợ anh chi phí điều trị chứng thiếu hụt hormone tăng trưởng. Có trận ra mắt vào mùa giải 2004-2005, anh đã phá vỡ kỉ lục cầu thủ trẻ nhất ra sân của La Liga và trở thành cầu thủ trẻ nhất ghi bàn ở giải này khi đó. Những danh hiệu đã tới với Barca ngay trong mùa đầu tiên của Messi đó là chức vô địch La Liga, và họ giành cú đúp khi vô địch cả La Liga và cúp C1 vào mùa giải 2006. 2006-07 là mùa giải đột phá của anh: trở thành cầu thủ quan trọng trong đội hình I, ghi một cú hattrick trong trận El Clásico và kết thúc mùa giải với 14 bàn trong 26 trận. Mùa giải 2008-09 là mùa giải thành công nhất của Messi khi anh đã ghi 38 bàn và trở thành nhân tố chủ chốt trong cú ăn sáu của đội bóng xứ Catalan. Kỉ lục này sau đó bị phá vỡ ở [[La Liga 2009-10|mùa giải 2009–10]], khi Messi ghi được 47 bàn thắng ở tất cả các giải đấu, cân bằng với kỉ lục của [[Ronaldo]] ở Barcelona. Anh tiếp tục vượt qua thành tích này một lần nữa ở [[La Liga 2010-11|mùa giải 2010–11]] với 53 bàn thắng ở tất cả các giải đấu. Mùa giải 2011-12, anh đã lập kỉ lục trở thành cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải La Liga với 50 bàn thắng, đồng thời cũng lập kỉ lục cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải trên mọi đấu trường, với 73 bàn thắng.