Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tôi tớ Chúa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{cần biên tập}}
'''Tôi tớ Chúa''' (hoặc "Tôi tớ của Thiên Chúa"") là danh hiệu dành cho các [[Kitô hữu]] được cho là đạo đức trong các giáo hội [[Kitô giáo]]. Đối với [[Giáo hội Công giáo Rôma]], đây là cấp bậc sơ khởi trong tiến trình phong thánh cho một tín hữu. Còn trong các giáo hội [[Chính Thống giáo Đông phương]], danh hiệu này có thể dành cho bất kỳ tín hữu nào thuộc giáo hội của họ.
Giáo luật liên quan đến các thủ tục tiến trình phong thánh được nói trong Tông Huấn 'Divinus Perfectionis Magister,' ban hành bởi Đức Giáo Hoàng Gioan Phaolo II ngày 25 tháng 1 năm 1983.▼
==Nguồn gốc==
Danh xưng "Tôi tớ Chúa" xuất hiện bảy lần trong [[Kinh Thánh]] (gồm bốn lần trong [[Cựu Ước]] và ba lần trong [[Tân Ước]]): "Môisê tôi tớ Thiên Chúa" ([[Sách Sử Biên Niên]] quyển thứ nhất 6:49, quyển thứ hai 24:9; Sách Nơkhemia 10:29; Sách Daniel 9: 11; [[Sách Khải Huyền]] 15:3). Trong Tân Ước, [[Phaolô]] tự gọi mình là "tôi tớ của Thiên Chúa" trong Thư Titô 1:1, và Giuđa tự gọi mình là "tôi tớ của Thiên Chúa" trong Thư Giuđa 1:1.
==Công giáo Rôma==
"Tôi tớ Chúa" là cấp bậc đầu tiên mà Giáo hội Công giáo mà dành cho một tín hữu đã qua đời trong tiến trình điều tra để phong thánh cho người đó. Việc điều tra phong thánh thuộc thẩm quyền của [[Thánh Bộ Phong Thánh]] trong [[Giáo triều Rôma]] và [[giáo hoàng]] là người quyết định công bố chính thức.
Danh hiệu "Tôi tớ Chúa" ([[Latinh]]: ''Servus Dei'') không nên nhầm lẫn với danh hiệu "[[Tôi tớ của các Tôi tớ Chúa]]" (''Servus Servorum Dei'') vì đây một trong những danh hiệu của giáo hoàng.
▲Giáo luật liên quan đến các thủ tục tiến trình phong thánh được nói trong Tông
{{Tiến trình phong thánh}}
|