Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (robot Thêm: id:Bank Rakyat Cina
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.2) (Bot: Sửa fi:Kiinan kansanpankki; sửa cách trình bày
Dòng 3:
'''Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc''' ({{zh-stp|s=中国人民银行|t=中國人民銀行|p=Zhōngguó Rénmín Yínháng}}, [[tiếng Anh]]: ''People's Bank of China'' - ''PBC'' hoặc ''PBOC'') là [[ngân hàng trung ương]] của [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] có quyền kiểm soát chính sách tiền tệ và quản lý các định chế tài chính của nước này. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc có lượng tài sản tài chính nhiều hơn bất cứ định chế tài chính công cộng nào trong lịch sử thế giới. <ref>http://www.thetimes.co.za/Careers/Article.aspx?id=817985</ref>
 
== Lịch sử ==
Ngân hàng này thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1948 trên cơ sở hợp nhất các ngân hàng Hoa Bắc, ngân hàng Bắc Hải và ngân hàng nông dân Tây Bắc. Trụ sở ban đầu đặt tại [[Thạch Gia Trang]], tỉnh [[Hồ Bắc]], sau đó chuyển về [[Bắc Kinh]] năm 1949. Trong thời gian từ 1949 đến 1978, nó là ngân hàng duy nhất của toàn Trung Quốc và đảm đương vai trò ngân hàng trung ương và [[ngân hàng thương mại]]{{cần dẫn chứng}}.
 
Vào thập niên 1980, các chức năng ngân hàng thương mại được tách ra hình thành bốn ngân hàng quốc doanh. Năm 1983, [[Chính phủ Trung Quốc]] thông báo rằng Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc sẽ thực hiện vai trò ngân hàng trung ương của Trung Quốc. Tư cách này được xác nhận ngày 18 tháng 3 năm 1995 tại phiên họp toàn thể thứ 3 của [[Quốc hội Trung Quốc]]. Năm 1998, ngân hàng tiến hành tái cấu trúc cơ bản. Tất cả các chi nhánh địa phương và cấp tỉnh đều bãi bỏ, Ngân hàng trung ương Trung Quốc mở 9 chi nhánh khu vực, địa giới từng chi nhánh không theo địa giới hành chính. Năm 2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội Trung Quốc phê chuẩn một đạo luật sửa đổi nhằm tăng cường vai trò của ngân hàng này trong việc đề ra và thực hiện chính sách tiền tệ với mục đích bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia và thiết lập các dịch vụ tài chính.
 
== Điều hành ==
Bộ máy điều hành tối cao của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc gồm Thống đốc và một số phó thống đốc. Vị trí thống đốc được bổ nhiệm hay bãi nhiệm bởi [[Chủ tịch Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Chủ tịch nước]]. Ứng viên vào vị trí thống đốc được đề xuất bởi [[Thủ tướng Trung Quốc|Thủ tướng]] và phê chuẩn bởi [[Quốc hội Trung Quốc|Quốc hội]]. Khi Quốc hội không tổ chức kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ phê chuẩn việc bổ nhiệm này. Các phó thống đốc do Thủ tướng bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm.
 
Dòng 15:
Thống đốc đương nhiệm là ông Chu Tiểu Xuyên. Các phó thống đốc cấp cao bao gồm Su Ning, Wong Hongzhang, Hồ Hiểu Luyện, Liu Shiyu, Ma Delun, Dị Cương, Du Jinfu, Li Dongrong, Guo Qingping.<ref>http://www.pbc.gov.cn/english/hanglingdao/</ref>
 
== Bộ máy ==
Ngân hàng trung ương Trung Quốc bao gồm 18 vụ, phòng và cơ quan chức năng.<ref>http://www.pbc.gov.cn/english/renhangjianjie/orgnazition.asp</ref>
 
Dòng 54:
Sáu văn phòng đại diện ở nước ngoài gồm Châu Mỹ, Châu Âu (tại London), Tokyo, Châu Phi, Frankfurt và văn phòng ở Ngân hàng phát triển vùng Caribê..
 
== Danh sách thống đốc ==
*Nam Hán Thần (南汉宸): tháng 10 năm 1949 – tháng 10 năm 1954
*Tào Cúc Như (曹菊如): tháng 10 năm 1954 – tháng 10 năm 1964
Dòng 67:
*[[Chu Tiểu Xuyên]] (周小川): tháng 12 năm 2002 – nay
 
== Lãi suất ==
Các loại lãi suất của ngân hàng luôn là bội số của số chia hết cho 9 thay vì chia hết cho 25 như các nước khác trên thế giới..<ref>http://www.bloomberg.com/apps/news?pid=newsarchive&sid=aryAqtnIpaus</ref><ref>http://www.info.gov.hk/hkma/eng/viewpt/20060629e.htm</ref> Ví dụ: 0,27% thay vì 0,25%.
 
== Xem thêm ==
*[[Nhân dân tệ]]
*[[Ngân hàng Trung ương (Trung Hoa Dân Quốc)]], ngân hàng trung ương Đài Loan
 
== Tham khảo ==
{{Reflist}}
{{Quốc vụ viện CHNDTH}}
Dòng 82:
[[Thể loại:Chính phủ Trung Quốc]]
[[Thể loại:Kinh tế Trung Quốc]]
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|de}}
 
Hàng 99 ⟶ 100:
[[ro:Banca Populară a Chinei]]
[[ru:Народный банк Китая]]
[[fi:Kiinan keskuspankkikansanpankki]]
[[za:Cunghgoz Yinzminz Yinzhangz]]
[[zh:中国人民银行]]