Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sirimavo Bandaranaike”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 53:
| successor6 =
| order7 =
| office7 = Bộ trưởng Kinh tế và Kế hoahcjhoạch
| term_start7 = 17 tháng 9 năm 1975{{sfn|''Sri Lanka Year Book 1975''|1976|p=18}}
| term_end7 = ?
Dòng 115:
| occupation = {{Hlist|Công tác xã hội|chính khách}}
| signature =
}} '''Sirima Ratwatte Dias Bandaranaike''' ({{Lang-si|සිරිමා රත්වත්තේ ඩයස් බණ්ඩාරනායක}}, {{Lang-ta|சிறிமா ரத்வத்தே டயஸ் பண்டாரநாயக்கே}}; 17 tháng 4 năm 1916 - 10 tháng 10 năm 2000), thường được gọi là '''Sirimavo Bandaranaike''', {{NoteTag|The suffix "''vo''" denotes respect. Bandaranaike was also referred to as '''Mrs Bandaranaike''', '''Mrs B''', or '''Mathini'''.{{sfn|Rettie|2000}}}} là một nữ nguyên thủ quốc gia Sri Lanka. Bà trở thành [[Danh sách nữ nguyên thủ quốc gia|nữ lãnh đạo chính phủ]] được bầu đầu tiên trên thế giới trong lịch sử hiện đại, khi bà được bầu làm Thủ tướng Sri Lanka năm 1960. Cô đã phục vụ ba nhiệm kỳ: 1960 lồng1965-1965, 1970119771970-19771994120001994-2000.
 
Sinh ra trong một gia đình quý tộc [[Kandy]]an, Bandaranaike được giáo dục ở các trường trung học Công giáo, Anh, nhưng vẫn là [[Phật giáo|Phật tử]] và nói tiếng [[Tiếng Sinhala|Sinhala]] cũng như tiếng Anh. Khi tốt nghiệp trung học, cô đã làm việc cho các chương trình xã hội khác nhau trước khi kết hôn và nuôi một gia đình. Vào vai bà chủ SWRD Bandaranaike, người có liên quan đến chính trị và sau đó trở thành Thủ tướng, bà đã có được sự tin tưởng của mình như một cố vấn không chính thức. Công việc xã hội của cô tập trung vào việc cải thiện cuộc sống của phụ nữ và trẻ em gái ở các vùng nông thôn của Sri Lanka. Sau vụ ám sát chồng năm 1959, Sirimavo Bandaranaike tham gia chính trường và năm 1960 trở thành người phụ nữ đầu tiên được bầu làm Thủ tướng của một quốc gia.