Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Martin Heidegger”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thêm liên kết đảng Quốc xã và Franz Brentano.
1/ Làm rõ mối liên hệ giữa Heidegger và Huserl. 2/ Thêm danh sách các học trò nổi tiếng của Heidegger.
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 17:
== Tiểu sử và Sự nghiệp ==
[[Tập tin:Geburtshaus Heidegger Sonne.JPG|nhỏ|phải| Mesmerhaus ở [[Meßkirch]], nơi Heidegger lớn lên]]
'''Martin Heidegger''' ([[26 tháng 9]] năm [[1889]] – [[26 tháng 5]] năm [[1976]]),(phát âm[ˈmaɐ̯tiːn ˈhaɪ̯dɛgɐ]) là một triết gia Đức<ref>Naess, Arne, D.; Wolin, Richard. (2019, Jan. 28). Martin Heidegger. [https://www.britannica.com/biography/Martin-Heidegger-German-philosopher Encyclopædia Britannica, Inc]. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.</ref>. Ông chịu ảnh hưởng của nhà triết học [[Franz Brentano]]<ref>Safranski, Rüdiger. (1999). [https://books.google.com/books?id=DX47SpX5cnMC&lpg=PA25&ots=QMm6R8TXC9&dq=Martin%20Heidegger%20%26%20Franz%20Brentano&hl=vi&pg=PA25#v=onepage&q=Martin%20Heidegger%20&f=false Martin Heidegger: Between Good and Evil]. Harvard University Press. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.</ref>, sau khi nghiên cứu, ông quyết định tìm hiểu ý nghĩa của [[khái niệm]] [[tồn tại]] và cấu trúc bản thể của tồn tại người. Ông từng là học trò và là trợ giảng cho Huxec, sau đó đã kế tục Huxec giảng dạy triết học tại đại học tổng hợp Freiburg.
 
Năm 1916, Heidegger được nhận bảo trợ từ triết gia hiện tượng học Edmund Husserl. Từ 1918-1923, ông trở lại đại học Freiburg với tư cách là một trợ lý cao cấp (được trả lương) của Husserl. Năm 1923, ông được bầu vào chức vị giáo sư xuất sắc<ref>Giáo sư xuất sắc - extraordinary professor, ở Đức, chức vị này thấp hơn chức vị giáo sư đầy đủ (full professor)).</ref> về triết học tại Đại học Marburg. Năm 1927, Heidegger trở thành giáo sư đầy đủ của Đại học Marburg. Sau khi Husserl nghỉ hưu năm 1928, Heidegger nhận chức Trưởng khoa triết học ở Đại học Freiburg, bất chấp lời phản đối từ Đại học Marburg.<ref>The Basics of Philosophy (2019). [https://www.philosophybasics.com/philosophers_heidegger.html Individual Philosopher Martin Heidegger]. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.</ref>
 
Heidegger gia nhập [[Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa|Đảng Quốc xã]] vào năm 1933, cùng năm này ông trở thành Hiệu trưởng của Đại học Freiburg. Với tư cách là Hiệu trưởng, Heidegger đã ra mặt can thiệp cho ba giáo sư gốc người Do Thái không bị sa thải. Tuy nhiên, ông ta cũng từ chối hỗ trợ tài chính cho các sinh viên không phải là [[người Aryan]]. Năm 1934, Heidegger đã từ bỏ chức vụ Hiệu trưởng, có thể vì áp lực từ các giảng viên, những người đã phẫn nộ với ảnh hưởng của Đức Quốc xã; nhưng cũng có thể Heidegger nghĩ rằng Đức quốc xã sẽ đồng ý với ông về mặt triết học, nhưng khi nhận ra rằng họ không phải là những người trí thức, ông ấy đã bỏ đi.
Hàng 26 ⟶ 28:
 
Sau chiến tranh, một số sinh viên và đồng nghiệp gốc người Do Thái của Heidegger tuyên bố rằng ông không phải là người chống chủng tộc Do Thái. Nhưng Heidegger chưa bao giờ thực sự xin lỗi vì là một đảng viên Quốc xã; thậm chí ông không bao giờ trực tiếp và công khai đề cập đến thực tế của [[Holocaust]] cho khi ông qua đời. Heidegger có hai con trai tham gia quân đội và đều bị người Nga bắt làm tù binh.<ref>Rothman, Joshua. (April 28, 2014). Is Heidegger Contaminated by Nazism? ''[https://www.newyorker.com/books/page-turner/is-heidegger-contaminated-by-nazism The New Yorker]''. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.</ref>
 
Heidegger làm việc ở đại học Freiburg trong phần lớn thời gian còn lại của cuộc đời, từ chối lời mời từ các trường đại học khác, bao gồm cả một lời mời từ Đại học Berlin danh tiếng. Trong số các sinh viên của ông tại Freiburg có Herbert Marcuse (1898 - 1979), Ernst Nolte (1923 -) và Emmanuel Levinas (1906 - 1995).<ref>The Basics of Philosophy (2019). [https://www.philosophybasics.com/philosophers_heidegger.html Individual Philosopher Martin Heidegger]. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019.</ref>
 
Một số tác phẩm tiêu biểu của ông: "Tồn tại và thời gian" đây là tác phẩm đã đưa ông trở nên nổi tiếng được xuất bản năm 1927; " [[Immanuel Kant|Kant]] và vấn đề siêu hình học"; "Nhập môn siêu hình học" (1935); " Học thuyết [[Platon]] về chân lý" (1942); "Bức thư về chủ nghĩa nhân đạo" (1947); "Những con đường rừng" (1950); Những bài thuyết trình và những bài viết (1952); "Tư duy là gì" (1954); "[[Friedrich Nietzsche|Nietzsche]]" (1961);….