Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Mạng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xóa bảng thừa liệt kế các hậu phi vì đã có ở bài Gia đình Minh Mạng
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Minh Mạng
| tên gốc = 明命
| tước vị = [[Vua Việt Nam]]
| thêm = vietnam
| hình = Minh Mang.gif
| cỡ hình = 250px
| ghi chú hình = Chân dung Minh Mạng theo minh họa trong sách của John Crawfurd (''xb 1828'').
| chức vị = [[Hoàng đế]] [[Đại Nam]]
| tại vị = [[1820]] – [[1841]]<timeline>
Dòng 36:
| kiểu phối ngẫu 2 = Các vợ khác
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Thiệu Trị]] <br> [[Minh Mạng#Gia quyến| 141 người khác, bao gồm 77 hoàng tử và 64 công chúa]]
| tên đầy đủ = Nguyễn Phúc Đảm (阮福膽)<br>Nguyễn Phúc Kiểu (阮福晈)
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
Dòng 46:
| niên hiệu = Minh Mạng (明命)
| miếu hiệu = [[Thánh Tổ]] (聖祖)
| thụy hiệu = ''Thể thiên Xương vận Chí hiếu Thuần đức Văn vũ Minh đoán Sáng thuật Đại thành Hậu trạch Phong công '''Nhân Hoàng đế''''' <br /> (體天昌運至孝純德文武明斷創述大成厚澤豐功仁皇帝)
| sinh = [[25 tháng 5]] năm [[1791]]
| nơi sinh = [[Gia Định]], [[Đại Việt]]
| mất = {{ngày[[20 mấttháng 1]] tuổi|năm [[1841|1|20|1791|5|25}}]]
| nơi mất = [[Huế]], [[Đại Nam]]
| nơi an táng = [[Hiếu Lăng]], [[Huế]], [[Đại Nam]]
| tôn giáo = [[Nho giáo]]
}}
'''Minh Mạng''' ([[chữ Hán]]: 明命, [[25 tháng 5]] năm [[1791]] &ndash; [[20 tháng 1]] năm [[1841]]) hay '''Minh Mệnh,''' là vị [[hoàng đế]] thứ hai của [[nhà Nguyễn|hoàngHoàng triều Nguyễn]] nước [[Đại Nam]]. Ông trị vì từ năm [[1820]] đến khi qua đời, được truy tôn miếu hiệu là '''Nguyễn Thánh Tổ''' (阮聖祖). Dù không phải là không có tỳ vết, Minh Mạng là vị vua lớn của triều Nguyễn như lời nhận xét của nhà sử học [[thế kỷ 20]] [[Trần Trọng Kim]]: ''"tưởng về bản triều [[nhà Nguyễn]] chưa có ông vua nào làm được nhiều công việc hơn ngài vậy"''.<ref name="trongkim192"/>
 
Trong 21 năm trị nước, Minh Mạng ban bố hàng loạt [[đổi mới|cải cách]] về nội trị. Ông đổi tên nước [[Việt Nam]] thành [[Đại Nam]], lập thêm [[Nội các]] và [[Cơ mật viện]] ở [[cố đô Huế|Huế]], bãi bỏ chức tổngTổng trấn [[Hà Nội|Bắc thành]] và [[Gia Định thành]], đổi trấn thành tỉnh, củng cố chế độ lưu quan ở miền núi. [[Quân đội nhà Nguyễn|Quân đội]] cũng được xây dựng hùng mạnh. Minh Mạng còn cử quan đôn đốc khai hoang ở ven biển [[Bắc Kỳ|Bắc kỳ]] và [[Nam Kỳ|Nam kỳ]]. Ngoài ra, ông rất quan tâm đến việc duy trì nền khoa cử [[Nho giáo]], năm [[1822]] ông mở lại các kì [[thi Hội]], [[thi Đình]] ở kinh đô để tuyển chọn nhân tài. Ông nghiêm cấm truyền bá [[kitô giáo|đạo Cơ Đốc]] vì cho rằng đó là thứ tà đạo làm băng hoại truyền thống dân tộc. Về đối ngoại, Minh Mạng không đưa ra cải cách nào, ông tiếp tục duy trì chính sách của [[Gia Long]]: tự cô lập, khước từ mọi giao lưu với [[phương Tây]], cấm người dân buôn bán với ngoại quốc, khiến [[Đại Nam]] dần tụt hậu do không tiếp thu được các thành tựu mới về khoa học kỹ thuật.
 
Thời Minh Mạng cũng liên tục xảy ra [[bạo loạn|nội loạn]] và chiến tranh. Trong nước liên tiếp xảy ra các cuộc nổi dậy của nông dân chống lại triều đình ([[Phan Bá Vành]], [[Lê Duy Lương]], [[Nông Văn Vân]]… ở miền Bắc và [[Lê Văn Khôi]] ở miền Nam); nhà vua phải sai nhiều tướng giỏi đánh dẹp mệt nhọc. Đối với các nước láng giềng, Minh Mạng sử dụng vũ lực nhiều lần: lập các phủ [[Trấn Ninh]], Lạc Biên, Trấn Định, Trấn Man nhằm khống chế [[Lào|Ai Lao]]; [[Chiến tranh Việt-Xiêm (1833&ndash;1834)|đánh bại Xiêm La]]; bảo hộ [[Chân Lạp]], chiếm vùng [[Phnôm Pênh|Nam Vang]] ([[Phnôm Pênh]] ngày nay) và đổi tên thành [[Trấn Tây Thành]]; kết quả là nước Đại Nam thời đó có lãnh thổ rộng hơn cả hiện nay. Tuy nhiên, các cuộc chiến tranh đó đã làm hao mòn quốc khố nên nhà Nguyễn đã không giữ được các lãnh thổ mới đánh chiếm. Sau khi Minh Mạng mất, [[Đại Nam]] đã phải từ bỏ Trấn Tây Thành, chỉ 7 năm sau khi chiếm được vùng này.
 
== Thân thế ==