Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minh Mạng”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 353:
Nói rồi, vua Minh Mạng [[chết|qua đời]] ngày [[28 tháng 12]] năm [[Canh Tý]], tức ngày [[20 tháng 1]] năm [[1841]] tại [[điện Quang Minh]],<ref name="nguyenphuoctoc"/> hưởng thọ 50 tuổi, ở ngôi 21 năm, [[miếu hiệu]] là '''Thánh Tổ''' (聖祖). [[Thụy hiệu]] do vua [[Thiệu Trị]] đặt cho ông là ''Thể thiên Xương vận Chí hiếu Thuần đức Văn vũ Minh đoán Sáng thuật Đại thành Hậu trạch Phong công '''Nhân Hoàng đế''''' (體天昌運至孝純德文武明斷創述大成厚澤豐功仁皇帝).<ref name="nguyenphuoctoc">{{harvnb|Gia tộc Nguyễn Phước|2006}}.</ref> Lăng của ông là [[Hiếu Lăng]], tại làng An Bằng, huyện [[Hương Trà]], tỉnh [[Thừa Thiên - Huế|Thừa Thiên]]. Ông được thờ ở Tả Nhất Án Thế Miếu trong [[Hoàng thành Huế|Đại Nội]] kinh thành [[Huế]].
==
[[Tập tin:Minh Mạng mausoleum.jpg|nhỏ|250px|Lăng Minh Mạng ([[Hiếu Lăng]]).]]
{{Bài chính|Gia đình Minh Mạng}}
===
Trong đời sống riêng tư, người ta cũng phải ngạc nhiên về sức cường tráng của ông. Không có tài liệu cho biết thể lực của ông thế nào, chỉ biết ông có nhiều các phi tần. Có một bài thuốc bổ dương mang tên [[Minh Mạng thang]] được quan Thái y căn cứ vào thể chất và sinh hoạt của ông để lập ra thang thuốc rượu.
[[Tập tin:Imperial Tomb of Emperor Minh Mang (12088469713).jpg|thumb|Lăng Minh Mạng.]]
Ông không đặt [[hoàng hậu]], mà chỉ cao nhất là ngôi phi. '''Tá Thiên Nhân
Sách [[Minh Mạng chính yếu]] chép: Năm Minh Mạng thứ 6 ([[1826]]), mùa Xuân, tháng giêng, trong Kinh Kỳ ít mưa, nhà vua lấy làm lo, chỉ dụ cho quan Thượng Bảo Khanh là ông [[Hoàng Quỳnh]] rằng:
{{cquote|
''Hai ba năm trở lại đây, hạn hán liên tiếp. Trẫm nghĩ tự đâu đến thế nhưng chưa tìm ra nguyên nhân, hoặc là trong thâm cung cung nữ nhiều âm
}}
Minh Mạng thường dặn các con rằng:
{{cquote|
''Phàm con nhà giàu sang ăn ngon mặc đẹp không quen vất vả thì đến lúc làm việc làm chẳng nổi. Trẫm từ ngày lên ngôi coi chầu xét việc đến khi xế bóng mới nghỉ, dầu ở cung cũng xem xét các sớ chương ở các nơi gởi về. Trẫm nghĩ có siêng năng thì việc mới thành nên chẳng dám nhàn rỗi. Các con còn trẻ có sức mạnh nên tập làm việc chớ ham chơi bời, biếng nhác.''|||Minh Mạng<ref name="nguyenphuoctoc"/>
}}
===
{{bài chi tiết|Đế hệ thi}}
{{wikisource|Đế hệ thi}}
Năm [[1823]], Minh Mạng đã làm bài '''Đế hệ thi''' và 10 bài ''Phiên hệ thi'' để quy định các chữ lót đặt tên cho con cháu các thế hệ sau.
Bài '''Đế hệ thi''':
Vua Minh Mạng cũng ban cho dòng họ của các con vua Gia Long 10 bài phiên hệ thi<ref>một số hoàng thân mất sớm, không có con nên không được ban</ref>▼
::'''''Miên Hường Ưng Bửu Vĩnh'''''
::'''''Bảo Quý Định Long Trường'''''
::'''''Hiền Năng Kham Kế Thuật'''''
::'''''Thế Thoại Quốc Gia Xương'''''.
▲Vua Minh Mạng cũng ban cho dòng họ của các con vua Gia Long 10 bài
Chữ lót của mỗi đời dùng một chữ trong bài thơ, nhưng tên ở mỗi đời thì phải dùng một bộ trong [[ngũ hành]] theo thứ tự: [[thổ]], [[kim]], [[thủy]], [[mộc]], [[hỏa]] và trở lại, vì thế tên của tất cả đời thứ nhất dùng bộ thổ.
== Nhận định ==
|