Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lục Chung”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:11.5640000
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
 
Dòng 6:
# [[Tham Hồ]] - tên thật là Huệ Liên - cũng lập công với nhà Hạ được phong đất quốc hiệu là Hoàng, [[hoàng (nước)|nước Hoàng]] tồn tại trên dưới 1500 năm đến đầu thời [[Xuân Thu]] bị [[tấn (nước)|nước Tấn]] diệt mất. Hậu duệ đời thứ 53 của Huệ Liên là [[Hoàng Hy]] được [[Chu Hiếu vương|Chu Hiếu Vương]] phong [[tây Hoàng|nước Tây Hoàng]], nước này duy trì được trên 300 năm thì mất bởi [[sở (nước)|nước Sở]].
# [[Bành Tổ]] - tên thật là Điền Khanh - tương truyền sống 800 năm, cũng được nhà Hạ phong hầu nhưng sau hơn 1000 năm tồn tại thì bị [[nhà Chu]] diệt mất.
# [[Hội Nhân]] (会人) - chưa tìm thấy tài liệu nào nhắc đến nhân vật này.
# [[Tào An]] (曹安) không có thành tích gì đặc biệt chỉ là dân thường, hậu duệ là [[Tào Hiệp]] được [[Chu Vũ vương|Chu Vũ Vương]] tìm thấy phong làm vua [[chu (nước)|nước Trâu]]. Nước này thời Xuân Thu gọi là Chu đến thời [[Chiến Quốc]] mới đổi lại là Trâu, sau hơn 700 năm tồn tại cuối cùng bị nước Sở diệt mất.
# [[Quý Liên]] (季連) lập ra họ Viện, hậu duệ làm dân thường lưu lạc trong nhân gian nay đây mai đó không có chỗ ở nhất định. Đến đời [[Sở Dục Hùng|Dục Hùng]] đổi sang họ Mị - còn gọi là họ Hùng - từng làm thủ lĩnh của các bộ lạc ở phía nam [[Triều Ca]] đời [[vua Trụ]] nhà Ân, Dục Hùng từng là thầy dạy học của [[Cơ Xương|Chu Văn Vương]]. Đời [[Chu Thành vương|Chu Thành Vương]] chắt của Dục Hùng là [[Sở Hùng Dịch|Hùng Dịch]] mới chính thức được phong ở đất Sở, vì nước này có nhiều cây Kinh nên đôi khi cũng gọi là nước Kinh. Nước Kinh Sở tồn tại khoảng 800 năm thì bị [[tần (nước)|nước Tần]] tiêu diệt, sau khi [[Tần Thủy Hoàng]] chết nước Sở được tái lập bởi chắt của [[Sở Hoài vương|Sở Hoài Vương]] là [[Sở Nghĩa Đế]] Hùng Tâm nhưng được ít lâu thì bị [[Hạng Vũ|Tây Sở Bá Vương]] giết chết.