Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hán ngữ tiêu chuẩn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 125.214.50.180 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của I Love Việt Nam Dân chủ Tiến bộ Đảng
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 17:
}}
[[Tập tin:Map of sinitic languages full-vi.svg|nhỏ|592x592px|Bản đồ các phương ngôn tiếng Hán tại Trung Quốc. Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa phần lớn trên phương ngôn Bắc Kinh của tiếng [[Quan thoại]].]]
'''Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn ''' hay '''tiếng Hán Tiêu chuẩn''' ([[tiếng Trung]]: 標準漢語, [[âm Hán Việt]]: ''Tiêu chuẩn Hán ngữ'')<ref>石定栩, 邵敬敏, 朱志瑜. 《港式中文與標準中文的比較(第二版)》. 香港教育圖書公司. Hương Cảng, năm 2014. ISBN 978-988-200-297-5. Trang 3.</ref> là [[phương ngôn Hán ngữ]] thành phố Bắc Kinh được tiêu chuẩn hóa, đóng vai trò là [[ngôn ngữ chính thức]] duy nhất [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Trung Quốc]], là ngôn ngữ chính thức [[de facto]] tại [[Đài Loan]] và là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của [[Singapore]]. Đây cũng là một trong 4 ngôn ngữ chính thức tại [[Singapore]] và là một trong các ngôn ngữ chính thức tại [[Malaysia]].
 
Cách phát âm của tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa trên [[tiếng Bắc Kinh]], nhưng từ vựng được lấy rộng khắp từ các phương ngữ được nói ở miền Bắc, Trung và Tây Nam trong toàn bộcủa Trung Quốc (là khu vực đa dạng các phương ngữ được biết đến dưới tên chung là [[Quan thoại]]). Ngữ pháp của tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn dựa trên các tác phẩm văn học hiện đại xác định nên bạch thoại (dạng văn viết tiếng Hán dựa trên văn nói hiện đại).
 
Như các phương ngôn khác, Hán ngữ tiêu chuẩn là ngôn ngữ có [[thanh điệu]] được tổ chức [[Ngôn ngữ thiên chủ đề|thiên chủ đề]] và là [[Chủ-động-tân|ngôn ngữ chủ-động-tân]]. So với các phương ngôn miền nam, Hán ngữ tiêu chuẩn có nhiều phụ âm đầu hơn và ít nguyên âm, phụ âm cuối và thanh điệu hơn. Bởi việc hiện hữu của nhiều [[từ ghép]], Hán ngữ tiêu chuẩn là ngôn ngữ phân tích tính.