Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công nhân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.2) (Bot: Thêm ar, ay, az, ca, cs, en, eo, es, eu, fr, gl, hr, it, ja, ne, nl, no, pt, ru, sh, sv, tr, ur, zh
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Công nhân''' là người [[lao động phổ thông]], theo nghĩa rộng là người kiếm sống bằng cách làm việc thể xác (lao động chân tay), bằng cách của mình - cung cấp lao động để lãnh tiền công (tiền lương) của chủ nhân (người sử dụng lao động).
 
[[Tập tin:WomanFactory1940s.jpg|nhỏ|phải|Một nữ công nhân trong nhà máy ở [[California]] năm 1940]]
 
Công nhân, lúc đầu là [[người lao động]] trong các ngành nghề xây dựng, truyền thống coi là không có tay nghề lao động chân tay, như trái ngược với lao động có tay nghề cao làm rõ cần thiết trong phân công lao động. Người công nhân có tất cả các dụng cụ cầm tay, dụng cụ điện, công cụ không khí, và thiết bị nặng nhỏ, và hành động giúp các ngành nghề khác, thí dụ, các nhà khai thác mỏ hoặc thợ xây xi măng.
 
Thế kỷ thứ 1 [[trước Công nguyên]], kỹ sư Vitruvius viết chi tiết về hoạt động và sinh hoạt của công nhân tại thời điểm đó. Theo kinh nghiệm của ông, một đoàn người lao động cũng có giá trị và cần thiết như bất kỳ khía cạnh nào khác của ngành xây dựng.
 
Với sự ra đời của công nghệ tiên tiến và việc thành lập các công ty, tập đoàn, công nhân ngày nay thường là thành phần lao động trong những xí nghiệp, công ty và làm công ăn lương. Người công nhân cũng thường kết hợp thành các [[Công đoàn]] hoặc [[nghiệp đoàn]] độc lập để bảo vệ quyền lợi của mình. Luật üha1p nhiều quốc gia cũng có nhiều quy định cụ thể đẻ bảo vệ quyền lợi công nhân.
 
Tại nhiều quốc gia như [[Đức]], kể từ khi cải cách pháp luật thông qua Đạo luật Hiến pháp trình trong năm 2001, theo [[pháp lý]] không còn phân biệt giữa [[nhân viên]] và công nhân, § 5, khoản 1 WCA cả hai được gọi chung là "người lao động" và có quyền lợi bình đẳng <ref>Gerrick von Hoyningen-Huene (2002): Betriebsverfassungsrecht, 5. Auflage </ref>. Luật này tác động chỉ ra một số thỏa thuận thương lượng tập thể của Đức. Như vậy, trong những năm gần đây, sự tách biệt và phân biệt đối xừ giữa công nhân, viên chức, nhân viên hoặc cán bộ - thực hiện các hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp tương tự hoặc hoạt động tương tự - được bãi bỏ, như trong các thoả ước tập thể cho dịch vụ công cộng (TvöD) và trong các thoả ước tập thể về khuôn khổ của hợp đồng làm việc.
 
==Quy định luật pháp về bảo vệ quyền lợi công nhân==
 
==Chú thích==
Hàng 23 ⟶ 25:
[[Thể loại:Việc làm]]
{{sơ khai}}
 
 
[[ar:عامل (مهنة)]]