Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thời kỳ băng hà”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 12.1.154.2 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Tuanminh01
Thẻ: Lùi tất cả
Zanyhe (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
[[Kỷ băng hà]] hiện tại diễn ra từ thời kỳ cuối của [[thế Pleistocen]], từ ≈110 đến 10 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]] ([[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]]: ''Kilo annum before present'', ngàn năm trước đây).<ref name=Clayton>[http://www.geology.wisc.edu/~davem/abstracts/06-1.pdf Glaciation of Wisconsin, Lee Clayton, John W. Attig, David M. Mickelson, Mark D. Johnson, and Kent M. Syverson, University of Wisconsin, Dept. of Geology]</ref>
 
[[Thời kỳ băng hà cuối cùng]] được coi là đạt cực đại vào 18 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]], và kết thúc vào 10 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]] <ref name=Clayton/>, nhưng theo ''Severinghaus et al.'' (1999) thì là đạt cực đại vào 20 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]], và kết thúc vào 15 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]] <ref name="Severinghaus1999"/>. [[Thế Holocen]] mà chúng ta đang sống là một giai đoạn gian băng.
 
==Kỷ băng hà Đệ tứ==
Dòng 15:
[[Thời kỳ băng hà cuối cùng]] được ghi nhận khác nhau ở từng địa phương, xác định theo các thành tạo [[trầm tích]] băng hà: ''Wisconsin'' (ở [[Bắc Mỹ]]), ''Devensian'' (ở [[Great Britain]]), ''Midlandian'' (ở [[Ireland]]), ''Würm'' (ở [[Alps]]), ''Weichsel'' (ở bắc Trung Âu), và ''Llanquihue'' ở [[Chile]]. Lúc băng hà đạt cực đại thì mũ băng bao phủ vùng [[Bắc cực]] rộng đến tận miền trung nước Đức, để lại [[trầm tích]] băng hà ở [[Leipzig]]. Nó được coi là đạt cực đại vào 18 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]], và kết thúc vào 10 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]] <ref name=Clayton/>, và là dữ liệu được tham chiếu nhiều trong văn liệu về [[thời tiền sử]].
 
Tuy nhiên theo ''Severinghaus et al.'' (1999) thì băng hà đạt cực đại vào 20 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]], và kết thúc vào 15 [[Năm#Ký hiệu ISO|Ka BP]] <ref name="Severinghaus1999">{{chú thích tạp chí | author=J. Severinghaus, E. Brook | title=Abrupt Climate Change at the End of the Last Glacial Period Inferred from Trapped Air in Polar Ice | journal=Science | volume=286 | year=1999 | pages=930–4 | url=http://www.sciencemag.org/cgi/content/short/286/5441/930 | doi=10.1126/science.286.5441.930 | pmid=10542141 | issue=5441}}</ref>.
 
== Thời kỳ băng hà kế tiếp ==
{{chính|Chu kỳ Milankovitch}}
Vì rằng có thể dự đoán biến thiên quỹ đạo và địa cực [[Trái Đất]] <ref name="Varadi2003">{{chú thích tạp chí | author=F. Varadi, B. Runnegar, M. Ghil | title=Successive Refinements in Long-Term Integrations of Planetary Orbits | journal=The Astrophysical Journal | volume=592 | year=2003 | pages=620–630 | url=http://astrobiology.ucla.edu/OTHER/SSO/SolarSysInt.pdf|doi=10.1086/375560 | bibcode=2003ApJ...592..620V}}</ref>, nên mô hình máy tính có thể dự đoán khả năng khí hậu trong tương lai. Có hai yếu tố được tính đến, là hiệu ứng do con người gây ra làm tăng tốc sự nóng lên toàn cầu có thể có ảnh hưởng lớn hơn trong ngắn hạn, và cơ chế chưa được hiểu rõ về ảnh hưởng của quỹ đạo tới khí hậu.
 
Nghiên cứu của Berger và Loutre năm 2003 cho thấy rằng thời kỳ khí hậu ấm áp hiện tại có thể kéo dài thêm 50.000 năm <ref name="Berger2002">{{chú thích tạp chí | author=Berger A, Loutre MF | title=Climate: An exceptionally long interglacial ahead? | journal=Science | volume=297 | issue=5585 | year=2002 | pages=1287–8 | doi=10.1126/science.1076120 | pmid=12193773}}</ref>.
 
==Tham khảo==
Dòng 43:
{{div col end}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{Wiktionary|glaciation}}
{{Commonscat|Ice age}}
 
== Liên kết ngoài ==
{{Trái Đất}}
{{Khoa học Trái Đất}}