Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ronaldo (cầu thủ bóng đá Brasil)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 190:
Tháng 7 năm 1995 Ronaldo lại được gọi vào tuyển Brasil tham dự Copa America tại Uruguay. Brasil thất bại trước chủ nhà Uruguay lượt sút luân lưu 11m trong trận chung kết. Ở giải này Brasil có quá nhiều tài năng nên 1 cầu thủ chưa đầy 20 tuổi như Ronaldo vẫn chưa có cơ hội thể hiện. Mãi đến tháng 11 năm 1995, sau khi ghi 2 bàn vào lưới tuyển [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay|Uruguay]] trong trận giao hữu Brasil thắng Uruguay 2- 0, Ronaldo bắt đầu được trọng dụng. Anh trở thành một cầu thủ trụ cột trên hàng công cùng với [[Romário]], tạo thành cặp tiền đạo xuất sắc Ro - Ro nổi tiếng thế giới một thời.
Năm 1997 là năm đánh dấu sự thành công và thăng tiến vượt bậc của Ronaldo trong câu lạc bộ lẫn đội tuyển Brasil. Lúc này anh là cầu thủ xuất sắc nhất và được yêu thích nhất trên toàn thế giới. Ronaldo là hiện tượng lạ trong làng bóng đá thế giới. Anh là tâm điểm chú ý và đáng xem nhất tại các giải đấu mà Brasil tham dự. Năm 1997 anh cùng đội tuyển Brazil tham dự 3 giải đấu. Ở cúp giao hữu tứ hùng tại Pháp [[
Tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1998|World Cup 1998]] giải đấu lớn nhất mà Ronaldo tham dự với vị thế là Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới và trụ cột của Brazil. Thế giới bóng đá trông chờ Ronaldo thể hiện tại giải đấu lớn nhất này và anh đã thi đấu xuất sắc, Ronaldo được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất giải-Quả bóng vàng World Cup (tính tới trước trận chung kết),ghi 4 bàn thắng và 4 pha kiến tạo. Bàn thắng đầu tiên anh ghi được tại World Cup là trận gặp [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc|Maroc]]. Sau đó là cú đúp vào lưới [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Chile|đội tuyển Chile]] - một đội bóng được đánh giá cao với cặp [[Marcelo Salas]] - [[Iván Zamorano]] nổi tiếng.
Dòng 310:
=== Danh hiệu cá nhân ===
* [[Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới của FIFA]] do các huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia bầu chọn các năm
* [[Quả bóng vàng châu Âu]] các năm 1997 và 2002, Quả bóng bạc năm 1996, Quả bóng đồng năm 1998.
* ''Cầu thủ hay nhất thế giới các năm 1997 và 2002'' do tạp chí Onze Mondial Pháp trao tặng.
Dòng 316:
* Quả bóng bạc châu âu 1996
* Quả bóng đồng châu âu 1998
* Vua phá lưới [[Eredivisie|giải vô địch Hà Lan]]: 1994-1995
* [[Chiếc giày vàng châu Âu]]: 1997
* Cầu thủ xuất sắc nhất Copa America 1997
Dòng 323:
* Quả bóng vàng World Cup 1998
* Chiếc giày đồng (4 bàn thắng, 4 đường chuyền quyết định) World Cup 1998
*
* Quả bóng bạc World Cup 2002
* Chiếc giày vàng World Cup 2002
*
* Vua phá lưới [[Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha|La Liga]]: 1996-1997 và 2003-2004
*
* Chiếc giày đồng (3 bàn thắng, 2 đường chuyền quyết định) World Cup 2006
* Cầu thủ ghi bàn nhiều thứ 2 trong các kỳ World Cup: 15 bàn sau 19 trận, 4 kỳ (1994, 1998, 2002, 2006), sau tiền đạo [[Miroslav Klose]] của đội tuyển Đức.
Dòng 415:
{{Bàn chân vàng}}
}}
|