Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Oliver Kahn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin tiểu sử bóng đá
| name = Oliver Kahn
| image = 16-04-1120180423 FIFA Fußball-PressekonferenzWM 2018, Pressevorstellung ARD und ZDF Fußball-EMby 2016Stepro RalfR-WATStP 7205d3897.jpg
|image_size imagesize = 200px
|caption = Kahn năm 2018
| caption = Kahn training during Germany's [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004]] run in June 2004
| fullname = Oliver Rolf Kahn<ref>{{chú thích web|title=FIFA World Cup Germany 2006 – List of Players|url=http://www.fifadata.com/document/fwc/2006/PDF/FWC2006SquadLists.pdf|publisher=Fédération Internationale de Football Association (FIFA)|format=PDF|page=12|accessdate=ngày 26 tháng 7 năm 2013}}</ref>
| birthdate = {{Birth date and age|1969|06|15|df=yes}}
Dòng 41:
}}
 
'''Oliver Rolf Kahn''' (phát âm tiếng Đức: [{{IPA-de|ˈɔlɪvɐ ˈkaːn],|lang}}; sinh 15 tháng 6 năm 1969 ở [[Karlsruhe]])<ref>{{chú thích web|url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/861427/Oliver-Kahn|title=Kahn's article on Encyclopædia Britannica Online|publisher=Encyclopædia Britannica, Inc.|accessdate=ngày 15 tháng 6 năm 2011}}</ref> là một cựu [[Thủ môn (bóng đá)|thủ môn bóng đá]] người [[Đức]]. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá trong đội trẻ của câu lạc bộ [[Karlsruher SC]], đến năm 1987 thì chính thức chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp. Năm 1994, Kahn chuyển sang thi đấu cho [[FC Bayern München|FC Bayern Munich]] với phí chuyển nhượng là 4,600,000 [[Mác Đức]] và kết thúc sự nghiệp cầu thủ của mình tại đây vào năm 2008.
 
Kahn là một trong những thủ môn thành công nhất trong lịch sử bóng đá Đức khi giành được tám danh hiệu [[Giải vô địch bóng đá Đức|Bundesliga]], sáu [[Cúp bóng đá Đức|cúp quốc gia Đức]], một [[Cúp UEFA Europa League|Cup UEFA]] ([[Cúp UEFA 1996|1996]]), một chức vô địch [[CúpUEFA các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu|Champions League]] và một [[cúp bóng đá liên lục địa]] (2001). Bên cạnh đó, Kahn còn được bầu là thủ môn xuất sắc nhất châu Âu bốn lần của [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]], thủ môn xuất sắc nhất thế giới của IFFHS ba lần và [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Đức|cầu thủ xuất sắc nhất nước Đức]] hai lần. Trong vòng chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2002|World Cup 2002]], Kahn trở thành thủ môn đầu tiên và duy nhất cho đến nay chiến thắng giải [[Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới|quả bóng Vàng]].
 
Kahn thi đấu cho đội tuyển quốc gia từ năm 1994 đến 2006. Năm 1996, Kahn trở thành [[Giải vô địch bóng đá châu Âu|nhà vô địch châu Âu]] trong vai trò dự bị cho Andreas Köpke. Năm 2002, anh là Á quân [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2002|World Cup]] sau khi phạm phải sai lầm chết người dẫn đến bàn thắng của [[Ronaldo]] trong trận chung kết. Kahn được người hâm mộ đặt cho biệt hiệu là "King Kahn" hay "Der Titan."<ref>{{chú thích web|language=tiếng Đức|accessdate=ngày 11 tháng 11 năm 2007| date=ngày 13 tháng 7 năm 2007|publisher= Vanity Fair|title=Der Titan sagt Servus|url=http://www.vanityfair.de/articles/agenda/oliver-kahn/2007/07/13/02085/ |archiveurl = http://web.archive.org/web/20071210201239/http://www.vanityfair.de/articles/agenda/oliver-kahn/2007/07/13/02085/ <!-- Bot retrieved archive --> |archivedate = ngày 10 tháng 12 năm 2007}}</ref>